CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
3071 Nghiên cứu xây dựng định mức thí nghiệm vật liệu Mastic chèn khe mặt đường bê tông xi măng bằng phương pháp rót nóng / NCS. Vũ Hoàng Giang, TS. Nguyễn Huy Đồng,… // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 09 .- Tr. 93-97 .- 624

Định hướng cho công tác xây dựng định mức thí nghiệm các chỉ tiêu chính đối với vật liệu Mastic chèn khe mặt đường bê tông xi măng bằng phương pháp rót nóng. Để có số liệu, nhóm nghiên cứu đã khảo sát hiện trường, chụp ảnh bấm giờ quá trình thí nghiệm tại Phòng thí nghiệm trọng điểm đường bộ 1 thuộc Viện KHCN GTVT.

3072 Ứng dụng công nghệ xử lý hình ảnh cho việc đo đạc công trình cầu tại các vị trí khó tiếp cận / Khúc Đăng Tùng, Đào Chí Hiếu, Nguyễn Tuấn Anh, Lê Tùng Lâm // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 09 .- Tr. 98-101 .- 624

Đề xuất một phương pháp mới, có thể xác định kích thước kết cấu của công trình thông qua ảnh chụp kết hợp với công nghệ xử lý hình ảnh.

3073 Nghiên cứu phương pháp tính toán hệ số quy đổi tải trọng trục xe khai thác về tải trọng trục xe tiêu chuẩn trong thiết kế kết cấu áo đường cứng đường ô tô / NCS. Phạm Duy Linh, GS. TS. Phạm Cao Thăng, TS. Vũ Đức Sỹ // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 09 .- Tr. 102-107 .- 624

Trình bày cơ sở lý thuyết phương pháp tính toán quy đổi trục xe khai thác về trục tiêu chuẩn, có xét ảnh hưởng của độ cứng mặt đường và diện tích truyền tải trọng bánh xe lên mặt đường. Từ đó, bài báo này sẽ góp phần làm rõ cơ sở tính toán áp dụng của các phương pháp quy đổi hiện nay và kiến nghị phương pháp quy đổi phù hợp để áp dụng trong tính toán thiết kế mặt đường cứng đường ô tô.

3074 Nghiên cứu khả năng ứng dụng thép tính năng cao cho công trình cầu trong đô thị ở Việt Nam / ThS. Mạc Văn Hà, GS. TS. Nguyễn Viết Trung // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 09 .- Tr. 108-113 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu khả năng ứng dụng thép tính năng cao cho công trình cầu trong đô thị ở Việt Nam thông qua kết quả khảo sát và phân tích lý thuyết từ đó góp phần bổ sung thêm các luận cứ để lựa chọn loại thép này khi xây dựng cầu trong đô thị ở Việt Nam.

3075 Nghiên cứu ảnh hưởng của bán kính cong nằm cầu nhánh nối đến kết cấu cầu vượt tại nút giao thông khác mức dạng hoa thị hoàn chỉnh ở đô thị Việt Nam / TS. Nguyễn Quốc Long, ThS. Nguyễn Thanh Sang // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 09 .- Tr. 114-120 .- 624

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và các phương pháp tính toán kết cấu cầu cong. Trên cơ sở đó làm rõ một cách định tính và định lượng tương đối sự thay đổi nội lực kết cấu nhịp cầu khi thay đổi bán kính cong nằm của cầu nhánh nối tại nút giao khác mức dạng hoa thị hoàn chỉnh bằng việc sử dụng phần mềm phân tích kết cấu chuyên dụng Midas Civil.

3076 Nghiên cứu lựa chọn một số cốt liệu chế tạo bê tông xi măng cát làm đường giao thông nông thôn cho một số tỉnh miền Trung / NCS. Vũ Hoàng Giang, TS. Nguyễn Duy Đồng. PGS. TS. Nguyễn Thanh Sang // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 09 .- Tr. 121-125 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu, tổ hợp một số vật liệu, cốt liệu tại một số tỉnh khu vực miền Trung để chế tạo bê tông cát làm đường giao thông nông thôn. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tổ hợp, thử nghiệm các tính năng cơ lý và xét đến khả năng chịu tải của đường giao thông nông thôn, nhóm nghiên cứu đề xuất có thể sử dụng bê tông cát làm đường giao thông nông thôn trong điều kiện khu vực các tỉnh miền Trung.

3077 Ổn định động phi tuyến của trụ cầu ống thép có gân xiên gia cường chịu nén tải dọc trục phụ thuộc vào thời gian / TS. Nguyễn Thị Phương, ThS. Cao Công Ánh, KS. Lê Huy Khiêm // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 09 .- Tr. 130-133 .- 624

Đề xuất một phương án thuần nhất hóa cho kết cấu gân xiên cho vỏ trụ kín. Thiết lập các phương trình chủ đạo và xây dựng thuật toán giải bài toán ổn định động phi tuyến trụ cầu ống thép dựa trên lý thuyết vỏ phi tuyến dị hướng. Áp dụng tiêu chuẩn ổn định động Budiansky-Roth để xác định tải tới hạn của trụ.

3078 Chính sách phát triển thị trường bất động sản tại Việt Nam: Thực trạng và kiến nghị / NCS. ThS. Nguyễn Thanh Lân // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 04 .- .- 624

Đánh giá diễn biến thị trường bất động sản và phân tích một số nội dung thể chế, chính sách đã ban hành nhằm phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam thời gian vừa qua (tập trung vào giai đoạn từ năm 2011 – đến nay); Qua đó, đề xuất một số định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách cho thời gian tới.

3079 Ảnh hưởng của chiều cao gờ trong mối nối cốt thép thường bằng ống thép trụ tròn bơm vữa cường độ cao / TS. Nguyễn Đình Hùng, KS. Phạm Ngọc Hào, TS. Vũ Hồng Nghiệp // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 78 - 83 .- 624

Mối nối hai thanh cốt thép thường sử dụng ống nối bơm vữa cường độ cao thường phù hợp với kết cấu bê tông lắp ghép. Ống nối được chế tạo có bố trí ren và các gờ để làm tăng ma sát giữa vữa cường độ cao với ống nối. Kết quả chỉ ra rằng, chiều cao gờ lớn có thể làm cho khe giữa ống nối và thanh cốt thép nhỏ đi gây khó khăn cho việc điền vữa vào trong ống nối. Việc kết hợp chiều cao gờ gần đầu ống cao hơn so với các gờ phía trong có thể làm đảm bảo công tác thi công vữa vào trong ống nối và tăng khả năng truyền lực của ống nối.

3080 Đường cong liên hợp đường sắt đô thị / TS. Nguyễn Hữu Thiện // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 103 - 107 .- 624

Trình bày cơ sở của việc tính toán các yếu tố bình diện của đường cong liên hợp cùng của đường sắt đô thị, trong trường hợp hai đường cong tròn được nối với nhau bằng một đoạn cong chuyển tiếp thay vì một đoạn thẳng chêm giữa chúng. Đường cong liên hợp như vậy bao gồm ba đường cong chuyển tiếp có điều có chiều dài nói chung khác nhau và hai đường cong tròn bán kính khác nhau nhằm thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật trong điều kiện địa hình hạn chế. Ngoài ra, bài báo còn đề cập đến những điều kiện cần chú ý khi xem xét các yếu tố trên cho đường sắt đô thị cùng ví dụ tính toán.