CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
3081 Lập bản đồ địa chất Tp. Trà Vinh phục vụ xây dựng hạ tầng giao thông / PGS.TS. Châu Trường Linh, KS. Huỳnh Hồng // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 57 - 60 .- 624

Việc lập bản đồ địa chính để phục vụ công tác xây dựng hiện nay là rất quan trọng, vì vậy cần phải có một công cụ hỗ trợ giúp xác định nhanh, chính xác các mặt cắt địa chất, từ đó có thể đánh giá được địa chất của các vùng khảo sát một cách khách quan, hợp lý nhất. Trà Vinh hiện đang thiếu bản đồ địa chất như vậy. Nghiên cứu đã xây dựng được bản đồ 3D địa chất bất kỳ và chỉ tiêu cơ lý tương ứng. Kết quả nghiên cứu phục vụ công tác xây dựng trên địa bàn TP. Trà Vinh.

3082 Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng vật liệu tái chế mặt đường đến mô đun đàn hồi động của bê tông asphalt tái chế ấm / TS. Nguyễn Ngọc Lân // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 52 - 56 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm mô đun đàn hồi động của hỗn hợp bê tông asphalt tái chế ấm sử dụng 2.0% phụ gia sasobit với các hàm lượng RAP khác nhau 20, 30, 40, 50, 60 và 70% ở các nhiệt độ thí nghiệm 10oC, 25oC, 40oC và 55o C và tương ứng với các tần số 0.1, 0,5, 1.0, 5.0, 10 và 25 hz.

3083 Nghiên cứu bê tông sử dụng cát xay và tro bay cho công trình cầu giao thông ở Ninh Thuận / KS. Phan Ngọc Thảo, TS. Vũ Hồng Nghiệp, TS. Nguyễn Đình Hùng // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 64 - 68 .- 624

Trình bày nghiên cứu ứng dụng sử dụng cát xay thay thế các tự nhiên và tro bay thay thế xi măng để chế tạo bê tông đảm bảo cường độ lớn hơn 40 MPa để phục vụ cho các công trình giao thông. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, khi cát xây thay thế 75% cát tự nhiên và tro bay thay thế 10% xi măng trong cáp phối bê tông và có thể tạo ra bê tông có cường độ twuong tự hoặc lớn hơn với bê tông sử dụng hoàn toàn cát tự nhiên. Việc thay thế này góp phần làm giảm giá thành và giải quyết vấn đề môi trường.

3084 Nghiên cứu cải tiến chất lượng mastic rót nóng cho mặt đường bê tông xi măng bằng phụ gia SBS / ThS. Nguyễn Anh Tuấn, TS. Trần Thị Thu Trang, KS. Trần Văn Sơn // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 40 - 43 .- 624

Giới thiệu một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm cải tiến các tính năng của mastic rót nóng dùng cho mặt đường bê tông xi măng đường ô tô bằng phụ gia SBS.

3085 Nghiên cứu giải pháp tổ hợp xử lý sụt trượt bờ dốc quy mô lớn khu vực đồi Ông Tượng, Tp. Hòa Bình / TS. Nguyễn Đức Mạnh // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 108 - 111 .- 624

Bờ dốc khu vực phía sau Tỉnh ủy Hòa Bình, thuộc sườn đồi Ông Tượng đã xảy ra sụt trượt khi đang thi công xây dựng hạng mục hạ tầng kỹ thuật. Việc thi công xử lý không kịp thời khiến cho vị trí bờ dốc mất ổn định lần thứ nhất mở rộng và diễn biến ngày càng phức tạp qua mỗi mùa mưa. Từ kết quả khảo sát và nghiên cứu thực tế, sử dụng kết hợp đồng thời nhiều giải pháp như điều chỉnh địa hình bờ dốc, cọc khoan nhồi, đất đắp có cốt lưới địa kỹ thuật, đinh đất, thoát nước mặt và nước ngầm, bảo vệ mái bằng trồng cỏ trong khung bê tông cốt thép có neo, gia cố bờ dốc bằng cọc đất xi măng... để ổn định bờ dốc tại đây. Giải pháp xử lý tổng hợp này đã phát huy tác dụng, bờ dốc đã ổn định sau mùa mưa vừa qua.

3086 Nghiên cứu hiệu quả giảm chấn khi áp dụng gối con lắc hai mặt trượt ma sát chống động đất cho cầu dây văng có cấu tạo trụ neo / PGS.TS. Hoàng Phương Hoa, TS. Bùi Trung Việt, ThS. Tôn Trọng Quang // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 44- 51 .- 624

Nghiên cứu hiệu quả giảm chấn khi sử dụng gối DFP so với các loại gối thông thường như: Gối chậu, gối cao su lõi chì dùng trong kết cấu cầu dây văng có bố trí trụ neo. Hiệu quả giảm chấn đối với nội lực và chuyển vị của kết cấu dầm, tháp và tại vị trí của trụ neo sẽ được khảo sát chi tiết. Phần mềm Midas-Civil đã được áp dụng nhằm khảo sát hiệu quả của gối con lắc hai mặt trượt ma sát so với các loại gối thông thường khác.

3087 Nghiên cứu tính toán đoạn quá độ giữa nền đường và kết cấu cứng đường sắt cao tốc dạng tấm bản / KS. Vũ Đoàn Quân, TS. Nguyễn Hồng Phong, Chu Quang Chiến // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 61 - 63 .- 624

Hiện nay, việc tính toán đoạn quá độ nền đường và kết cấu cứng của đường sắt cao tốc kiểu tấm bản còn chưa được quan tâm ở Việt Nam. Bài báo sử dụng phương pháp phân tích hình học đã phân tích được tham số ảnh hưởng tới việc thiết kế chiều dài nền đường đoạn quá độ là góc gẫy nền ray và thông qua kết quả của nghiên cứu động lực học ngẫu hợp toa xe - đường ray xác được được trị số góc gẫy nền ray cho tốc độ chạy tàu 300 km/h và 350 km/h.

3088 Nghiên cứu ứng dụng bê tông chất lượng siêu cao cho vỏ hầm đúc sẵn / TS. Hồ Xuân Nam, KS. Vũ Đức Tân, ThS. Đặng Đức Việt // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 73 - 77 .- 624

Phân tích cấu tạo các tấm vỏ hầm trong phương pháp thi công sử dụng khiên đào hầm và những tính năng của bê tông chất lượng cao (UHPC), từ đó đề xuất áp dụng UHPC trong việc chế tạo các vỏ hầm với việc giảm chiều dài tấm, dựa trên tính toán theo các trường hợp tải, xuất hiện ở giai đoạn chế tạo, vận chuyển, lắp đặt và gia đoạn hoàn thiện. Kết quả cho thấy, vỏ hầm bằng UHPC có thể đáp ứng yêu cầu chịu lực cục bộ, độ bền, an toàn cháy nổ, giảm công tác gia công cốt thép và lượng đất đào trong quá trình thi công.

3089 Nghiên cứu ứng xử tại mặt đường hiện hữu khi xây dựng nền đường đắp mới gia cố cọc xi măng đất - vải địa kỹ thuật / KS. Phạm Ngọc Thạch // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 94 - 97 .- 624

Do nhu cầu mở rộng hạ tầng giao thông, việc xây dựng nền đường đắp gia cố cọc xi măng đất (CXMĐ) gia cường vải địa kỹ thuật (VĐKT) bên cạnh mặt đường hiện hữu (MĐHH) ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên việc xây dựng đường mới sẽ gây ra sự lún lệch tại MĐHH, từ đó dẫn đến các hiện tượng như: Nứt dọc, sụt lún mặt đường. Trong bài báo, tác giả nghiên cứu vấn đề này dựa trên mô phỏng bằng phần tử hữu hạn, trước hết là trình bày cách xây dựng mô hình và kiểm chứng mô hình bằng cách giải lại một trường hợp đã công bố, tiếp theo là khảo sát 3 yếu tố mà đường xây dựng mới ảnh hưởng đến ứng xử của đường hiện hữu: Cường độ CXMĐ, khoảng cách bố trí CXMĐ trong nền đắp mới. Trong các kịch bản mô phỏng, điều kiện địa chất, cụ thể thuộc dự án “ Cầu và đường nối từ QL51 đến cảng Cái Mép” đã được giả định.

3090 Phân tích ảnh hưởng độ gồ ghề ngẫu nhiên của mặt cầu đối với hệ số động lực cầu dây văng / PGS.TS. Nguyễn Xuân Toản, NCS. Nguyễn Duy Thảo // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 36 - 39 .- 624

Giới thiệu một số kết quả phân tích hệ số động lực của cầu dây văng dưới tác dụng của hoạt tải xe di động trên mặt cầu được mô hình hóa nhưng một quá trình ngẫu nhiên dừng.