CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
3001 Tính thanh thành mỏng mặt cắt ngang hở chịu xoắn bằng phương pháp phần tử biên / TS. Vũ Thị Bích Quyên, ThS. Ngọ Văn Chung // Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 89-93 .- 624
Trình bày cách áp dụng phương pháp phần tử biên giải bài toán thanh thành mỏng mặt cắt ngang hở chịu xoắn. Hệ phương trình giải bài toán xác định nội lực và chuyển vị bằng phương pháp phần tử biên được thiết lập trên cơ sở nghiệm giải tích của phương trình vi phân cơ bản thanh thành mỏng cắt ngang hở chịu xoắn theo lý thuyết Vlaxov. Từ hệ phương trình đó xây dựng trình tự tính và viết chương trình tính nội lực, chuyển vị thanh thành bằng phần mềm Matlab.
3002 Bàn về nội dung thể hiện vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường giao thông nông thôn / ThS. Nguyễn Thị Hải Hà // Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 36-41 .- 624
Nghiên cứu những nội dung thể hiện vai trò nhà nước đối với vốn xây dựng đường giao thông nông thôn để nhằm giúp các địa phương vận dụng một cách sáng tạo vào xây dựng đường giao thông nông thôn của địa phương.
3003 Nghiên cứu đề xuất sử dụng tấm bê tông cốt thép với chiều dài 11,8m mặt đường sân bay trong điều kiện Việt Nam / TS. Nguyễn Duy Đồng, KS. Trần Công Vui // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 22-26 .- 624
Trình bày tóm tắt quá trình nghiên cứu và đánh giá những kết quả bước đầu về việc ứng dụng loại mặt đường bê tông cốt thép đối với sân bay ở Việt Nam. Qua việc ứng dụng loại mặt đường này cho thấy có thể giám sát đáng kể về tổng chiều dài khe co, khe giãn của mặt đường bê tông sân bay. Bài báo cũng đồng thời kiến nghị kích thước hợp lý đối với mặt đường bê tông sân bay khi chiều dày lớn hơn 36 cm nên sử dụng là tấm bê tông cốt thép có chiều dài là 11,8m (phù hợp với chiều dài của thanh thép hiện nay là 11,7m).
3004 Cầu cong toàn khối, nghiên cứu sự làm việc của cầu cong toàn khối với một số điều kiện tại Việt Nam bằng phương pháp PTHH / NCS. Nguyễn Mạnh Hà, NCS. Phạm Tuấn Thanh, KS. Lê Đức Long // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 17-21 .- 624
Giới thiệu tổng quan những kiến thức chung về cầu toàn khối và bán toàn khối. Hiện trạng sử dụng cầu cong với mố toàn khối trên thế giới. Nghiên cứu sự làm việc của một cầu cong toàn khối với điều kiện địa chất, khí hậu và tiêu chuẩn của Việt Nam bằng phương pháp PTHH từ đó đưa ra một số nhận xét về sự làm việc của cầu cong toàn khối trong điều kiện Việt Nam.
3005 Thiết kế thành phần bê tông xi măng nhiều tro bay cường độ cao dùng cho mặt đường ô tô / PGS. TS. Nguyễn Thanh Sang, ThS. Lê Thu Trang // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 13-16 .- 624
Trình bày nghiên cứu thực nghiệm thiết kế thành phần bê tông xi măng nhiều tro bay cường độ cao dùng cho mặt đường ô tô có hàm lượng tro bay thay thế chất kết dính là 30%, có độ sụt Sn = 10-12 cm, có cường độ chịu nén 55 Mpa.
3006 Sự ảnh hưởng của độ cứng vải địa kỹ thuật gia cường đến hệ số an toàn ổn định nền đường đắp cao tốc / TS. Huỳnh Ngọc Hào // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 7 .- .- 624
Trình bày về độ cứng của vải địa kỹ thuật, cách xác định độ cứng thông qua cường độ của vải địa với mô đun đàn hồi đất nền và các kết quả phân tích phần tử hữu hạn trên phần mềm ứng dụng.
3007 Nghiên cứu ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS trong công tác quản lý, thu gom rác thải đô thị / Lê Khánh Giang, Trần Quang Học // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Tr. 48-52 .- Tr. 48-52 .- 624
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và phân loại địa bàn thu gom rác thải, từ đó đề xuất vị trí đặt điểm thu gom rác thải bổ sung bằng ứng dụng công nghệ GIS. Kết quả của bài báo cho phép các nhà quản lý có cơ sở đưa ra các giải pháp hợp lý trong công tác quản lý, thu gom và vận chuyển rác thải đô thị.
3008 Nghiên cứu đề xuất bổ sung giao thông tiếp cận vì cộng đồng cho Cảng hàng không Nội Bài / TS. Nguyễn Duy Đồng // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 31-36 .- 624
Trình bày hoạt động của Cảng hàng không đối với Giao thông tiếp cận, là một phần của hệ thống Giao thông hoàn chỉnh, thuận lợi và an toàn vì cộng đồng. Hiện nay xu hướng thế giới và khu vực là phát triển hệ thống giao thông không rào cản, an toàn, bền vững và hiệu quả. Việc thúc đẩy giao thông tiếp cận tại Việt Nam có ý nghĩa quan trọng và nhân văn trong tiến trình hội nhập. Nội dung bài báo góp phần nghiên cứu bổ sung về Giao thông tiếp cận vì cộng đồng cho Cảng hàng không Nội bài giai đoạn 2020 và trong tương lai.
3009 Độ mở rộng cự ly ray trên đường cong đường sắt đô thị / TS. Nguyễn Hữu Thiện // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 27-30 .- 624
Trình bày cơ sở phương pháp luận của việc tính toán độ mở rộng cự ly ray trong đường cong đường sắt nói chung và đường sắt đô thị nói riêng để đáp ứng yêu cầu an toàn và tiện nghi cho tàu và hành khách khi tàu chạy trên đường cong. Bài viết đề cập đến giới hạn trên, giới hạn dưới của độ mở rộng cự ly đối với các trường hợp toa xe vận hành trên tuyến là loại toa xe có giá chuyển hướng hai trục và ba trục, là các loại xe thông dụng trên đường sắt đô thị hiện nay. Bài viết còn đề cập đến sự khác biệt khi áp dụng độ mở rộng cự ly trên đường cong đường ngoài khu gian và đường cong qua ghi cùng ví dụ minh họa.
3010 Chuyển đổi kết quả bình sai lưới tự do / TS. Phạm Quốc Khánh, ThS. Tạ Thanh Loan // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 23-26 .- 624
Nghiên cứu phương pháp chuyển đổi kết quả bình sai, hay biến đổi gốc giữa các phương pháp bình sai lưới tự do; trong cùng một lưới độ cao tự do nếu biết nghiệm bình phương nhỏ nhất khi bình sai với một gốc bất kỳ thì có thể biến thành tọa độ bình sai của một gốc khác; tức tọa độ bình sai của các phương pháp bình sai lưới tự do khác nhau có thể chuyển đổi qua lại lẫn nhau thông qua thuật toán biến đổi đồng dạng vị phân.