CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
3021 Nghiên cứu các dạng ăn mòn trên cầu dàn thép và đề xuất các phương án bảo dưỡng sữa chữa / TS. Nguyễn Xuân Tùng, Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Thị Phương Thảo // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 17-20 .- 624
Trình bày tóm tắt về một số dạng hư hỏng do ăn mòn thường xảy ra với kết cấu cầu dàn thép, các phương pháp xác định ăn mòn, khuyến nghị về các vị trí thường xảy ra ăn mòn và biện pháp đánh giá mức độ hư hại do ăn mòn gây ra nhằm đưa ra các phương án hợp lí để phục vụ công tác duy tu, bảo dưỡng, giảm tải khai thác để duy trì khả năng phục vụ của công trình…
3022 Đánh giá ảnh hưởng hiệu ứng nhóm đến sức chịu tải ngang tĩnh móng cọc công trình cầu / NCS. Nguyễn Mạnh Hà, NCS. Phạm Tuấn Thanh, KS. Lê Đức Long // .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 10-16 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu, đánh giá sức chịu tải của hệ móng cọc công trình cầu chịu tải trọng ngang tĩnh bằng phần mềm sử dụng phương pháp PTHH (Plaxis 3D Foundation) có xét tới hệ số hiệu ứng nhóm khi chịu tải trọng tĩnh.
3023 Nghiên cứu ứng dụng nhựa epoxy nâng cao chất lượng bê tông nhựa nóng trên bản mặt cầu thép / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, KS. Nguyễn Hồng Quân // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 6-9 .- 624
Tập trung nghiên cứu và đánh giá khả năng làm việc của phụ gia nhựa epoxy đến các tính chất của bê tông nhựa chặt 12,5 mm, đặc biệt sử dụng trên bản cầu thép. Ngoài thí nghiệm kiểm tra độ ổn định và độ dẻo Marshall, nghiên cứu này còn sử dụng thêm thí nghiệm cường độ chịu kéo gián tiếp (ép thẻ) và mô đun đàn hồi để đánh giá sự thay đổi các tính chất của hỗn hợp bê tông nhựa khi sử dụng phụ gia nhựa epoxy.
3024 Siêu cao đường cong đường sắt đô thị / TS. Nguyễn Hữu Thiện // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 27-32 .- 624
Bài viết trình bày cơ sở phương pháp luận của việc tính toán siêu cao trong đường cong đường sắt nói chung và đường sắt đô thị nói riêng gồm siêu cao cân bằng, siêu cao lớn nhất, siêu cao thiếu. Đề cập các ảnh hưởng tác động của chúng đối với vấn đề an toàn và tiện nghi cho tàu và hành khách khi tàu chạy đường cong. Thông qua ví dụ tính toán bài viết còn trình bày cách xác định siêu cao đường sắt đô thị khi đặt đường cong trên thực địa với các chú ý cần thiết.
3025 Đánh giá sức khỏe kết cấu cầu bằng phương pháp đo dao động xung kích / PGS.TS. Hoàng Phương Hoa, KS. Nguyễn Ngọc An // Giao thông vận tải .- 1 .- Số 7 .- Tr. 46 - 50 .- 624
Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm độ cứng kết cấu nhịp cầu và đề xuất phạm vi suy giảm tần số giao động riêng cho cầu bản, cầu đầm bê tông cốt thép và bê tông cốt thép dự ứng lực có thể ảnh hưởng đến khả năng chịu lực mới của kết cấu nhịp cầu.
3026 Chẩn đoán hư hỏng dầm cầu bê tông cốt thép dự ứng lực nhịp đơn giản bằng phương pháp dao động / ThS.Nguyễn Văn Có, PGS.TS. Lê Thị BíchThủy // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 56 - 60 .- 624
Trình bày cách xác định vị trí và mức độ hư hỏng kết cấu dầm cầu bê tông cốt thép dự ứng lực nhịp giản đơn 124.54m bằng thuật toán Mac-Ewins và Bunnhiacopxiki trên cơ sở dấu hiệu chẩn đoán hư hỏng là tần số, biên độ giao động riêng của dầm.
3027 Nghiên cứu thử nghiệm công nghệ đất trộn xi măng bằng công nghệ trộn nông để xây dựng mặt đường giao thông nông thôn ở An Giang / ThS. Bùi Thị Tuyết // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 7 .- Tr.61 - 64 .- 624
Đường giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chủ yếu là đường đất đắp lấy từ các kênh, dễ hư hỏng dưới tác dụng của mưa lũ, giao thông và không an toàn khi lưu thông. Giải pháp mặt đường cát san lấp trộn xi măng bằng công nghệ trộn khô - nông phục vụ xe thô sơ và tải trọng nhỏ (<2,5T) đã được nghiên cứu hoàn chỉnh trong phòng thí nghiệm về hàm lượng xi măng và kết cấu mặt đường phù hợp với điều kiện ĐBSCL. Thử nghiệm hiện trường được thực hiện tại phường Mỹ Hòa TP. Long Xuyên tỉnh An Giang nhằm đánh giá tính khả thi của công nghệ và có những điều chỉnh phù hợp hơn với điều kiện thực tế.
3028 Đánh giá khả năng kháng lún và kháng nước của bê tông nhựa ấm trộn ở 15oC kết hợp với mặt đường tái chế / ThS. Lữ Xuân Đại // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 65 - 67 .- 624
Đánh giá khả năng kháng lún và kháng nước của bê tông nhựa ấm có sử dụng mặt đường tái chế (RAP), đồng thời so sánh các ứng xử này với bê tông nhựa nóng ở môi trường phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy bê tông nhựa ấm có thể sử dụng RAP có khả năng kháng lún và kháng nước tốt hơn bê tông nhựa nóng, tỷ lệ RAP có thể sử dụng lên đến 50 %.
3029 Hợp đồng xây dựng - một công cụ kiểm soát chi phí / ThS. Lê Mạnh Cường // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 7 .- Tr.90 - 92 .- 657
Làm rõ nội dung kiểm soát chi phí trong quá trình hình thành và thực hiện hợp đồng đối với các bên khi kí kết hợp đồng xây lắp.
3030 Đề xuất thời gian, khoảng nhiệt độ trộn mẫu và đầm mẫu bê tông nhựa sử dụng 40-50 trong phòng thí nghiệm / PGS.TS. Nguyễn Văn Hùng // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 44 - 48 .- 624
Trên cơ sở các kết quả thí nghiệm trong phòng và tiêu chuẩn của Hoa Kỳ, châu Âu, bài báo đề xuất thời gian, khoảng nhiệt độ trộn mẫu và đầm mẫu bê tông nhựa sử dụng nhựa 40 - 50 trong phòng thí nghiệm.