CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2561 Bước đầu nghiên cứu loại hình ghi đường sắt tốc độ cao / PGS.TS. Lê Hải Hà // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 4 .- Tr.34 – 36 .- 690

Các dự án đường sắt tốc độ cao tại Việt Nam thời gian tới sẽ được triển khai với sự hỗ trợ kỹ thuật của các đối tác có kinh nghiệm trong lĩnh vực này như Nhật Bản, Hàn Quốc… Tìm hiểu các loại hình ghi tốc độ của các nhà nước và dự kiến thông số hình học ghi tốc độ cao góp thêm thông tin cho ngành đường sắt Việt Nam trong lĩnh vực này.

2562 Cơ sở tính siêu cao ray lưng cho đường sắt đô thị / ThS. Phạm Duy Hòa // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 4 .- Tr.50 – 52 .- 690

Đề cập các vấn đề liên quan đến cách thiết lập công thức tính siêu cao, siêu cao thừa, siêu cao thiếu, tỷ lệ siêu cao, từ đó kế thừa siêu cao cho đường sắt đô thị sao cho phù hợp.

2563 Đánh giá các giải pháp tăng cường công trình cầu cũ và cầu yếu / TS. Nguyễn Văn Hậu, KS. Lê Hồng Điệp // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 7 .- Tr.65 – 69 .- 690

Tổng kết các giải pháp tăng cường kết cấu cầu cũ, cầu yếu trên đường bộ, phân tích các giải pháp về thiết kế, hiệu quả tăng cường tới năng lực công trình cầu, tuổi thọ của việc tăng cường, từ đó đưa ra những đánh giá khuyến nghị trong việc quản lý, thiết kế, thi công tăng cường các công trình cầu trên hệ thống đường bộ Việt Nam hiện nay.

2564 Đánh giá khả năng sử dụng phần mềm Plaxis trong phân tích ổn định nền đường sắt / ThS. NCS. Lê Quang Hưng // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 7 .- Tr.62 – 64 .- 690

Giới thiệu những phân tích so sánh hệ số ổn định xác định bằng Plaxis với hệ số ổn định xác định bằng phương pháp cân bằng giới hạn để đánh giá khả năng sử dụng phần mềm Plaxis trong phân tích ổn định mái dốc nền đường sắt.

2565 Kinh nghiệm của một số nước về tổ chức chạy tàu trên đường sắt cao tốc / TS. Lê Tuệ Khanh // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 7 .- Tr. 74 – 77 .- 690

Tìm hiểu các yêu cầu chung về công tác tổ chức chạy tàu trên đường sắt cao tốc và thực tế triển khai của một số nước trên thế giới nhằm giúp cho ngành Đường sắt Việt Nam trong việc thực hiện các dự án đường sắt cao tốc theo chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt đến năm 2050.

2566 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm bước đầu về ảnh hưởng của áp lực áp tuyến đến khả năng kháng cắt trượt giữa hai lớp bê tông asphalt từ mẫu khoan hiện trường / ThS. NCS. Bùi Thị Quỳnh Anh, PGS.TS. Đào Văn Đông, KS. Vầy Văn Hồng, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 6 .- Tr.100 – 105 .- 690

Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng của áp lực pháp tuyến đến khả năng chịu cắt trượt của hai lớp bê tông asphalt (BTAP) đối với các mẫu khoan hiện trường của dự án thực tế. Thí nghiệm được tiến hành trên bộ thiết bị cắt có lực dọc trục thiết kế theo mô hình LIST theo tiêu chuẩn AASHTO TP114-15 trong điều kiện thực tế tại Việt Nam.

2567 Mô phỏng xác định các thông số tiêu chuẩn ứng suất điểm PSC trong việc dự báo khả năng chịu lực của hình thức liên kết bằng keo dán với chiều dày lớp keo rất mỏng / TS. Bùi Thanh Quang // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 7 .- Tr.44 – 46 .- 690

Liên kết bằng keo dán là một phương pháp được sử dụng trong các ngành công nghiệp như hàng không và ô tô do các ưu điểm đặc biệt khi so sánh với các hình thức liên kết truyền thống. Tiêu chuẩn ứng suất điểm PSC là một trong những tiêu chuẩn được sử dụng để dự báo khả năng chịu lực của hình thức liên kết này. Bài báo trình bày mô phỏng số xác định hai thông số của tiêu chuẩn PSC thông qua các kết quả thí nghiệm có được.

2568 Một số bất cập trong tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức quan trắc biến dạng công trình ở Viêt Nam / // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 7 .- Tr.36 – 38 .- 690

Phân tích một số bất cập trong tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức công tác quan trắc biến dạng công trình ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp khắc phục một số bất cập trong tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức công tác quan trắc nhằm nâng cao hiệu quả công tác quan trắc trong xây dựng và khai thác công trình.

2569 Nghiên cứu ảnh hưởng của cát giồng và tro bay đến tính cơ lý của bê tông cho giao thông nông thôn / TS. Nguyễn Đình Hùng, SV. Nguyễn Thiện Thành, SV. Phạm Minh Hậu, KS. Trịnh Tuấn Cẩu // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 6 .- Tr.87 – 92 .- 690

Nghiên cứu thực nghiệm để xác định thành phần cấp phối của bê tông cấp phối của bê tông có mác từ 25Mpa đến 35Mpa và thì 15% cát giồng được thay thế bằng tro bay sẽ có cường độ nén nén tương đương với giá trị thiết kế. Trong khi đó, bê tông mác 35 Mpa thì tro bay thêm vào 10% khối lượng xi măng sẽ được cho cường độ như giá trị thiết kế. Các cấp phối đạt cường độ như giá trị thiết kế. Các cấp độ phối đạt cường độ cũng thỏa mãn điều kiện thi công. Khi sử dụng cát giồng và tro bay, cường độ chịu nén của bê tông phát triển chậm hơn so với bê tông thường truyền thống.

2570 Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển cường độ bê tông cốt liệu thủy tinh / ThS. Phan Nhật Long // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 4 .- Tr.87 – 90 .- 690

Trình bày kết quả nghiên cứu sự phát triển cường độ của vật liệu này theo thời gian trong môi trường nước biển và nước ngọt. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tương đồng về khả năng phát triển cường độ giữa bê tông cốt liệu thủy tinh và bê tông đá dăm trong môi trường bảo dưỡng khác nhau. Tuy nhiên, khi sử dụng trong môi trường nước biển, cường độ bê tông cốt liệu thủy tinh có xu hướng phát triển chậm dần theo thời gian so với môi trường khác. Kết quả nghiên cứu nhằm đánh giá tác động môi trường bảo dưỡng đến cường độ bê tông.