CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2541 Xác định xu hướng thực hành marketing của các nhà thầu xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Huỳnh Trúc Cang, Võ Đăng Khoa, Lê Hoài Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 05 .- Tr. 45-48 .- 624
Đánh giá mức độ thực hiện chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng dựa trên 25 hoạt động marketing được xây dựng trên mô hình marketing mix (5Ps). Bảng câu hỏi được thiết kế dùng cho việc phỏng vấn các doanh nghiệp xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu bao gồm 89 doanh nghiệp được đưa vào phân tích.
2542 Nghiên cứu ổn định sạt trượt do quá trình nạo vét và đắp đe bao tỉnh An Giang / Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Quốc Việt // Xây dựng .- 2018 .- Số 05 .- Tr. 49-53 .- 624
Nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của nạo vét và đắp đê bao đến hệ số an toàn ổn định trượt sâu, Fs trong vùng đất sét yếu bão hòa tại một số đê bao khu vực huyện Tân Phú, tỉnh An Giang.
2543 Ảnh hưởng điều kiện biên đến tần số dao động của tấm bị nứt sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng / Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Mai Chí Trung // Xây dựng .- 2018 .- Số 05 .- Tr. 54-58 .- 624
Phân tích ảnh hưởng điều kiện biên đến tần số dao động của tấm bị nứt sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng (XFEM).
2544 Ứng dụng quy hoạch tuyến tính trong công tác quy hoạch san nền đô thị / Nguyễn Thanh Phong, Phan Thành Nhân // Xây dựng .- 2018 .- Số 05 .- Tr. 62-64 .- 624
Đề xuất một cách tiếp cận định lượng để giải bài toán vận tải trong quy hoạch san nền bằng cách ứng dụng phương pháp quy hoạch tuyến tính.
2545 Khảo sát các tiêu chí đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng vật tư xây dựng / Nguyễn Thanh Phong, Nguyễn Văn Lợi // Xây dựng .- 2018 .- Số 05 .- Tr. 65-67 .- 624
Tổng quan các tiêu chuẩn để lựa chọn nhà cung ứng vật tư trong ngành xây dựng dựa trên việc khảo lược tài liệu trong và ngoài nước kết hợp hình thức phỏng vấn sâu các chuyên gia xây dựng.
2546 Đánh giá sự thay đổi một số tính chất của đất từ mô hình vật lý nghiên cứu tính lún của đất yếu có và không có sử dụng bấc thấm kết hợp gia tải / Nguyễn Thị Phương Khuê, Đỗ Hữu Đạo, Phan Khắc Hải // Xây dựng .- 2018 .- Số 05 .- Tr. 68-74 .- 624
Trình bày kết quả thí nghiệm đánh giá sự thay đổi của một số tính chất cơ lý của đất yếu trước và sau khi gia tải từ mô hình vật lý có kích thước 0.5x0.5x1.2m chứa đất sét bão hòa nước có sử dụng 02 đầu đo áp lực nước lỗ rỗng đặt cách biên 0.15m và ở độ sâu 0.5 và 1.0m….
2547 Thực trạng ứng dụng và giải pháp nâng cao chất lượng bê tông tự lèn cho công trình thủy tại khu vực miền Trung / Nguyễn Văn Hướng, Nguyễn Văn Chín // Xây dựng .- 2018 .- Số 05 .- Tr. 75-79 .- 624
Trình bày tổng quan về thực trạng ứng dụng bê tông SCC trong các công trình thủy lợi tại khu vực miền Trung và qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng bê tông SCC có dùng vật liệu địa phương.
2548 Mô hình đàn hồi-nhớt-dẻo-từ biến mới và đơn gian cho đất / Nguyễn Trọng Nghĩa, Nguyễn Văn Dương // Xây dựng .- 2018 .- Số 05 .- Tr. 80-83 .- 624
Trình bày một mô hình mới đơn giản hơn và đảm bảo mô hình luôn có khả năng giải được và đơn giản hơn về mặt các thông số sử dụng. Từ mô hình đề xuất, bài báo đề xuất phân tích lại so với một thí nghiệm nén cố kết bằng phương pháp sai phân hữu hạn, mẫu cố kết được lấy từ dự án của tuyến đường R3 ven sông Sài Gòn, Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.
2549 Nghiên cứu hệ số chuyển đổi vận tốc xung siêu âm theo phương pháp đo góc về phương pháp đo xuyên / Lê Phước Lành, Chu Tiến Dũng, Nguyễn Thị Thu Hiền // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 1 .- Số 3 (Tập 60) .- Tr. 36 – 40 .- 690
Trình bày kết quả thực nghiệm xác định hệ số chuyển đổi vận tốc xung siêu âm theo phương pháp truyền bán trực tiếp (đo góc) sang vận tốc xung siêu âm xác định bằng phương pháp truyền trực tiếp (đo xuyên) trong thí nghiệm không phá hủy.
2550 Nghiên cứu thực nghiệm chẩn đoán phá hoại dầm bê tông ứng lực trước dựa trên độ nhạy cảm của các đặc trưng động lực học / Lê Cao Tuấn, Lê Cao Vinh, Đặng Công Thuật // Xây dựng .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 238 – 244 .- 690
Trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận bằng thực nghiệm để chẩn đoán phá hoại dầm bê tông ứng lực trước dựa trên độ nhạy cảm của đặc trưng động lực học.