CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2541 Đánh giá các giải pháp tăng cường công trình cầu cũ và cầu yếu / TS. Nguyễn Văn Hậu, KS. Lê Hồng Điệp // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 7 .- Tr.65 – 69 .- 690

Tổng kết các giải pháp tăng cường kết cấu cầu cũ, cầu yếu trên đường bộ, phân tích các giải pháp về thiết kế, hiệu quả tăng cường tới năng lực công trình cầu, tuổi thọ của việc tăng cường, từ đó đưa ra những đánh giá khuyến nghị trong việc quản lý, thiết kế, thi công tăng cường các công trình cầu trên hệ thống đường bộ Việt Nam hiện nay.

2542 Đánh giá khả năng sử dụng phần mềm Plaxis trong phân tích ổn định nền đường sắt / ThS. NCS. Lê Quang Hưng // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 7 .- Tr.62 – 64 .- 690

Giới thiệu những phân tích so sánh hệ số ổn định xác định bằng Plaxis với hệ số ổn định xác định bằng phương pháp cân bằng giới hạn để đánh giá khả năng sử dụng phần mềm Plaxis trong phân tích ổn định mái dốc nền đường sắt.

2543 Kinh nghiệm của một số nước về tổ chức chạy tàu trên đường sắt cao tốc / TS. Lê Tuệ Khanh // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 7 .- Tr. 74 – 77 .- 690

Tìm hiểu các yêu cầu chung về công tác tổ chức chạy tàu trên đường sắt cao tốc và thực tế triển khai của một số nước trên thế giới nhằm giúp cho ngành Đường sắt Việt Nam trong việc thực hiện các dự án đường sắt cao tốc theo chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt đến năm 2050.

2544 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm bước đầu về ảnh hưởng của áp lực áp tuyến đến khả năng kháng cắt trượt giữa hai lớp bê tông asphalt từ mẫu khoan hiện trường / ThS. NCS. Bùi Thị Quỳnh Anh, PGS.TS. Đào Văn Đông, KS. Vầy Văn Hồng, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 6 .- Tr.100 – 105 .- 690

Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng của áp lực pháp tuyến đến khả năng chịu cắt trượt của hai lớp bê tông asphalt (BTAP) đối với các mẫu khoan hiện trường của dự án thực tế. Thí nghiệm được tiến hành trên bộ thiết bị cắt có lực dọc trục thiết kế theo mô hình LIST theo tiêu chuẩn AASHTO TP114-15 trong điều kiện thực tế tại Việt Nam.

2545 Mô phỏng xác định các thông số tiêu chuẩn ứng suất điểm PSC trong việc dự báo khả năng chịu lực của hình thức liên kết bằng keo dán với chiều dày lớp keo rất mỏng / TS. Bùi Thanh Quang // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 7 .- Tr.44 – 46 .- 690

Liên kết bằng keo dán là một phương pháp được sử dụng trong các ngành công nghiệp như hàng không và ô tô do các ưu điểm đặc biệt khi so sánh với các hình thức liên kết truyền thống. Tiêu chuẩn ứng suất điểm PSC là một trong những tiêu chuẩn được sử dụng để dự báo khả năng chịu lực của hình thức liên kết này. Bài báo trình bày mô phỏng số xác định hai thông số của tiêu chuẩn PSC thông qua các kết quả thí nghiệm có được.

2546 Một số bất cập trong tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức quan trắc biến dạng công trình ở Viêt Nam / // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 7 .- Tr.36 – 38 .- 690

Phân tích một số bất cập trong tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức công tác quan trắc biến dạng công trình ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp khắc phục một số bất cập trong tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức công tác quan trắc nhằm nâng cao hiệu quả công tác quan trắc trong xây dựng và khai thác công trình.

2547 Nghiên cứu ảnh hưởng của cát giồng và tro bay đến tính cơ lý của bê tông cho giao thông nông thôn / TS. Nguyễn Đình Hùng, SV. Nguyễn Thiện Thành, SV. Phạm Minh Hậu, KS. Trịnh Tuấn Cẩu // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 6 .- Tr.87 – 92 .- 690

Nghiên cứu thực nghiệm để xác định thành phần cấp phối của bê tông cấp phối của bê tông có mác từ 25Mpa đến 35Mpa và thì 15% cát giồng được thay thế bằng tro bay sẽ có cường độ nén nén tương đương với giá trị thiết kế. Trong khi đó, bê tông mác 35 Mpa thì tro bay thêm vào 10% khối lượng xi măng sẽ được cho cường độ như giá trị thiết kế. Các cấp phối đạt cường độ như giá trị thiết kế. Các cấp độ phối đạt cường độ cũng thỏa mãn điều kiện thi công. Khi sử dụng cát giồng và tro bay, cường độ chịu nén của bê tông phát triển chậm hơn so với bê tông thường truyền thống.

2548 Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển cường độ bê tông cốt liệu thủy tinh / ThS. Phan Nhật Long // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 4 .- Tr.87 – 90 .- 690

Trình bày kết quả nghiên cứu sự phát triển cường độ của vật liệu này theo thời gian trong môi trường nước biển và nước ngọt. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tương đồng về khả năng phát triển cường độ giữa bê tông cốt liệu thủy tinh và bê tông đá dăm trong môi trường bảo dưỡng khác nhau. Tuy nhiên, khi sử dụng trong môi trường nước biển, cường độ bê tông cốt liệu thủy tinh có xu hướng phát triển chậm dần theo thời gian so với môi trường khác. Kết quả nghiên cứu nhằm đánh giá tác động môi trường bảo dưỡng đến cường độ bê tông.

2549 Nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng muội silic đến cường độ chịu nén và độ thấm clo của vữa cường độ cao / Nguyễn Đình Hùng, Đoàn Hồng Lộc // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 4 .- Tr.69 – 73 .- 690

Việc sửa chữa và gia cường các kết cấu bê tông cốt thép bị ăn mòn trong môi trường ven biển là một trong những nhu cầu thực tế. Khi đó, vữa cường độ cao có độ linh động và độ thấm clo thấp sẽ được sử dụng. Do đó, cấp phối vữa cường độ cao sử dụng các vật liệu địa phương như cát, tro bay từ rác thải từ nhà máy nhiệt điện và muội silic được nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng, cấp phối vữa cường độ cao có 10% khối lượng cát truyền thống được thay thế bằng tro bay, có muội silic bằng 20% khối lượng xi măng và tỷ lệ phụ gia siêu dẻo từ 01% đến 5% sẽ có cường độ chịu nén cao, độ linh động cao, độ thấm clo hầu như không đáng kể.

2550 Nghiên cứu các tính chất cơ học của bê tông cốt sợi polypropylen forta-ferro / ThS. Lê Quỳnh Nga // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 6 .- Tr. 83 – 86 .- 690

Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm các tính chất cơ bản của bê tông cốt sợi đến các tính chất cơ học như cường độ nén, cường độ kéo uốn và mô-đun đàn hồi đã được xem xét. Hàm lượng cốt sợi sử dụng dao động từ 0 đến 0,5% theo thể tích. Không có sự thay đổi đáng kể đối với cường độ nén và mô đun đàn hồi, nhưng cường độ kéo uốn của bê tông cốt sợi polypropylen được tăng lên đáng kể so với bê tông xi măng thông thường.