CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2571 Dầm bê tông sử dụng cát biển và cốt sợi thủy tinh trong môi trường ven biển và hải đảo / Vũ Ngọc Anh, Đào Kim Thành, Nguyễn Thanh Thản // Xây dựng .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 98-101 .- 624

Giới thiệu các kết quả nghiên cứu thực nghiệm khi ngâm cốt thép và cốt sợi thủy tinh (GFRP) trong môi trường nước biển, kết quả nghiên cứu thực nghiệm khả năng chịu lực của dầm bê tông cốt thép và dầm bê tông cốt GFRP khi bê tông được chế tạo từ cát biển và nước biển, các dầm này được đặt trong môi trường xâm thực nước biển theo hai chế độ, chế độ ngâm chìm trong nước biển và chế độ khô ướt. Từ kết quả nghiên cứu, bài báo nêu một số kiến nghị có ý nghĩa trong việc sử dụng bê tông cát biển cốt GFRP làm kết cấu chịu lực cho công trình xây dựng ở ven biển và hải đảo chịu xâm thực của nước biển.

2572 Đánh giá chất lượng hệ kết cấu bao che cho các công trình xây dựng bằng phương pháp thử nghiệm trên mô hình thực / Vũ Thành Trung // Xây dựng .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 102-106 .- 624

Trình bày một số kết quả thử nghiệm cho các mô hình thực của hệ kết cấu bao che nhằm đánh giá chất lượng cho một số công trình thực tế đã được thực hiện tại Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng trong thời gian vừa qua.

2574 Nghiên cứu chế tạo bê tông cường độ siêu cao với hệ cốt liệu mịn / Lê Minh Sơn, Trần Bá Việt // Xây dựng .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 119-121 .- 624

Đề tài đã đưa ra cấp phối tối ưu cho bê tông mác siêu cao 110 Mpa sử dụng các loại phụ gia khác nhau và có những đặc tính cơ lý vượt trội.

2575 Công nghệ thi công vật liệu mastic chèn khe co giãn và trám vết nứt mặt đường bê tông xi măng sân bay, đường cao tốc và cảng khu vực ven biển / Nguyễn Công Đức, Trần Văn Một, Nguyễn Công Minh,... // Xây dựng .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 122-125 .- 624

Giới thiệu về công nghệ bảo dưỡng mặt đường như trám khe nối mặt đường bê tông xi măng Portland, hàn vết nứt mặt đường bê tông theo các quy phạm ASTM D3569-85, ASTM D3583-94, AASHTO M301-85, AASHTO M173-84...

2576 Nghiên cứu ảnh hưởng của tro bay và tro trấu đến độ linh động và khả năng phồng nở của bê tông khí chưng áp / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy, Lý Nguyên Phương // Xây dựng .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 130-133 .- 624

Nghiên cứu sử dụng tro bay và tro trấu thay thế thành phần xi măng trong cấp phối bê tông khí không chưng áp (NAAC) để đánh giá ảnh hưởng đến khả năng linh động và phồng nở của hỗn hợp.

2577 Ứng dụng thực tế ảo trong sự thúc đẩy an toàn lao động trong ngành xây dựng tại Việt Nam / Lê Thanh Tân, Lê Hoài Long // Xây dựng .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 134-137 .- 624

Xem xét, phân tích các quy định, phương pháp đào tạo an toàn lao động và điều tra các tai nạn lao động chết người. Từ đó, đề xuất và phát triển một phương pháp đào tạo an toàn lao động dựa trên Thực tế ảo – Virtual Reality (VR) cho ngành xây dựng tại Việt Nam.

2578 Ước lượng tính chất hiệu quả của vật liệu bê tông trong xây dựng từ các hình ảnh chụp cắt lớp trong phòng thí nghiệm / Hà Mạnh Hùng, Đặng Việt Hưng // Xây dựng .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 22-26 .- 624

Nghiên cứu các mẫu vật liệu bê tông không đồng nhất có các pha cốt liệu bố trí một cách ngẫu nhiên dựa trên các kết quả hình ảnh của phương pháp chụp cắt lớp trong phòng thí nghiệm. Từ các dữ liệu này các tác giả xây dựng công cụ số bằng ngôn ngữ lập trình Matlab để có thể xử lý số liệu chụp cắt lớp, đồng thời xây dựng công cụ phần tử hữu hạn, tính toán số để ước lượng các đặc trưng tính chất hiệu quả (hiệu dụng) của mẫu vật liệu không đồng nhất với các pha bố trí ngẫu nhiên và với các lưới chia có độ mịn khác nhau.

2579 Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp thoát nước cho khu vực ven biển phía đông quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng / Lê Năng Định, Lê Thị Hoài Trâm, Nguyễn Đình Huấn // Xây dựng .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 27-32 .- 624

Trình bày kết quả khảo sát, đánh giá hiện trạng thoát nước tại khu vực ven biển phía Đông quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng về các vấn đề (ô nhiễm môi trường nước, tình trạng ngập úng cục bộ, vận hành không hiệu quả của giếng tràn tách nước mưa (CSO), hệ thống thoát nước chưa bao phủ toàn bộ khu vực, nước thải sau bể tự hoại của các hộ gia đình vẫn còn thấm xuống đất, nước mưa đợt đầu chưa được thu gom và xử lý). Từ kết quả khảo sát đã đưa ra một số giải pháp phù hợp, cải tạo và nâng cao năng lực thoát nước của lưu vực, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút khách du lịch đến với thành phố biển, phục vụ tốt đời sống sinh hoạt và nhu cầu giải trí của người dân, cũng như phù hợp với chiến lược quản lý nước thải thành phố Đà Nẵng.

2580 Mô hình định lượng khả năng của các mức độ hoàn thành công việc theo kế hoạch tuần trong các dự án xây dựng / Nguyễn Cao Thùy, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 35-39 .- 624

Phát triển mô hình định lượng hỗ trợ người thực hiện dự án đánh giá tình hình dự án đang triển khai để định lượng khả năng của các mức độ hoàn thành công việc theo kế hoạch tuần trong các dự án xây dựng.