CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2451 Nghiên cứu xây dựng mô hình định lượng Win-Win cho dự án BOT / Phạm Anh Đức, Nguyễn Hữu Hoàng Long, Hoàng Thùy Trang // Xây dựng .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 124-129 .- 624
Phát triển một mô hình để tính thời điểm chuyển nhượng tốt nhất và tạo ra một giải pháp “win-win” cho cả hai bên chính phủ và chủ đầu tư đồng thời cho phép chia sẻ rủi ro công bằng giữa hai bên. Nói cách khác, thời gian chuyển nhượng có thể đảm bảo lợi nhuận tối thiểu và phân bổ rủi ro công bằng cho cả hai bên tư nhân và chính phủ. Và để xét đến các yếu tố rủi ro trong đầu tư dự án, nghiên cứu này đưa vào các biến không chắc chắn có ảnh hưởng đến dự án BOT và sử dụng mô phỏng Monte Carlo để phân tích.
2452 Một số thay đổi trong dự thảo TCVN 5574:2017 khi tính toán kết cấu bê tông cốt thép thường / Phạm Thị Lan // Xây dựng .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 130-134 .- 624
Trình bày việc thay đổi trong việc thiết kế kết cấu bê tong cốt thép thường theo dự thảo TCVN 5574:2017 so với TCVN 5574:2012, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thiết kế cũng như giảng dạy kết cấu bê tông cốt thép.
2453 Ảnh hưởng của móng và đất nền đến ứng xử của công trình cao tầng bê tông cốt thép có tầng hầm sâu chịu động đất / Bùi Trọng Phước, Nguyễn Quang Tùng // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 135-138 .- 624
Trích dẫn các phương pháp biểu diễn tương tác giữa nền đất và công trình và áp dụng vào phân tích một công trình điển hình. Ứng xử của công trình sẽ được phân tích tùy thuộc vào hệ nền móng của công trình, từ đó có thể đánh giá ảnh hưởng của phương pháp bố trí hệ nền móng đến ứng xử của công trình.
2454 Giải pháp khống chế chuyển vị tường vây bằng hệ thanh cho khu vực đất nền tại thành phố Bắc Ninh / Nguyễn Công Giang, Đỗ Tuấn Trung // Xây dựng .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 143-146 .- 624
Nghiên cứu về sự biến dạng của tường vây, giới thiệu phương pháp khống chế chuyển vị tường vây bằng hệ thanh chống có hỗ trợ kích thủy lực cho đất nền tại thành phố Bắc Ninh, qua đó đóng góp một giải pháp hạn chế các hậu quả gây ra do biến dạng địa chất xung quanh hố đào.
2455 Một số vấn đề về quản lý hiệu quả dự án đầu tư phát triển đô thị theo hình thức đối tác công tư / Lê Anh Dũng, Hoàng Anh Tuấn // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 20-22 .- 624
Thành công hay thất bại của dự án đầu tư phát triển theo hình thức PPP phụ thuộc khá nhiều vào quá trình quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án và quản lý vận hành dự án. Quản lý hiệu quả các dự án đầu tư phát triển đô thị theo hình thức PPP có liên quan đến rất nhiều nội dung và tiêu chí đánh giá. Trong phạm vị bài viết này tập trung làm rõ một số vấn đề về quản lý hiệu quả dự án phát triển đô thị theo hình thức PPP.
2456 Ứng dụng phương pháp khối lượng phân bổ khảo sát dao động của khung phẳng / Nguyễn Anh Tuấn // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 23-28 .- 624
Khảo sát một số bài toán phân tích để kiểm chứng tính chính xác và sự hiệu quả của phương pháp khối lượng phân bổ, cũng như tính đúng đắn của chương trình đã viết bằng ngôn ngữ Matlab. Tám tần số riêng đầu tiên của mỗi bài toán hệ khung phẳng sẽ được tính toán, bên cạnh đó chương trình còn vẽ dạng dao động, khảo sát chuyển vị của khung dưới tác động của lực điều hòa và so sánh với kết quả được tính bằng phương pháp phần tử hữu hạn, sử dụng SAP2000 của CSI Inc và một số kết quả của các tác giả khác.
2457 Phân tích dẻo lan truyền khung phẳng liên hợp thép – bê tông chịu tải trọng tĩnh sử dụng siêu phần tử thanh / Hoàng Hiếu Nghĩa, Vũ Quốc Anh, Nghiêm Mạnh Hiến // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 33-37 .- 624
Giới thiệu phương pháp phần tử hữu hạn với phần tử thanh liên hợp đề xuất, xây dựng ma trận dẻo thay đổi trong suốt quá trình phân tích để thể hiện sự lan truyền biến dạng dẻo dọc theo chiều dài phần tử. Xác định hệ số tải trọng giới hạn λp của kết cấu khung liên hợp, xác định nội lực, chuyển vị của khung phẳng liên hợp thép – bê tông ứng với từng cấp tải trọng tác dụng.
2458 Nghiên cứu ảnh hưởng xúc tác thải của quá trình cracking dầu khí đến tính chất của vật liệu không nung sử dụng đá mi bụi / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 38-43 .- 624
Nghiên cứu này sử dụng xác tác thải (RFCC) là nguyên liệu chứa alumino – silicate để hoạt hóa tạo thành vật liệu không nung kết hợp với cốt liệu phối trộn giữa cát và đá mi bụi. Việc sử dụng đá mi bụi làm cốt liệu kết hợp với RFCC có thể tăng khả năng đáp ứng, giảm giá thành kinh tế trong sản xuất vật liệu xây dựng.
2459 Một số điều cần lưu ý khi tính toán chi phí dịch vụ tư vấn kỹ thuật / Từ Đức Hòa // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 44-50 .- 624
Nhân công và thời gian là hai yếu tố chính chi phối đến giá hợp đồng theo thời gian, nhưng quan hệ giữa nhân công và thời gian trong dịch vụ tư vấn kỹ thuật là tương quan phi tuyến tính, bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ không ngừng giúp cho năng suất và chất lượng sản phẩm được nâng cao, do đó chi phí dịch vụ tư vấn luôn luôn cần được xem xét một cách toàn diện và linh hoạt. Bài báo trình bày kết quả phân tích các vấn đề cần quan tâm khi tính toán chi phí dịch vụ tư vấn kỹ thuật, qua đó đề xuất một số quy tắc chung.
2460 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử của dầm bê tông cốt thủy tinh (GFRP) so với dầm bê tông cốt thép / Trần Ngọc Thạch, Lê Công Bằng, Nguyễn Lâm Bình, Trịnh Minh Duy, Nguyễn Mai Chí Trung // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 51-53 .- 624
Trình bày một nghiên cứu thực nghiệm về sự làm việc chịu uốn của dầm bê tông cốt thép thủy tinh (GFRP) và cốt thủy tinh kết hợp cốt thép so với dầm bê tông cốt thép. Sáu dầm bê tông được gia cường bởi cốt thép và cốt GFRP đã được thí nghiệm cho đến khi dầm bị phá hoại. Ứng xử của dầm trước và sau khi nứt, từ khi cốt thép chảy dẻo đến khi dầm bị phá hoại được trình bày thông qua hệ tải trọng – độ võng. Kết quả thí nghiệm cho thấy khả năng chịu lực của dầm có cốt GFRP lớn hơn gần hai lần so với dầm bê tông cốt thép.