CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2441 Công nghệ giám sát tĩnh trạng thái hoạt động cảm biến phát hiện tàu / TS. Nguyễn Quang Tuấn, ThS. Nguyễn Anh Tuấn // Tự động hóa ngày nay .- 2018 .- Số 209 .- Tr. 46 - 50 .- 621
Giới thiệu khái quát về hệ thống thiết bị tín hiệu đường ngang và nêu ra nguyên lý hoạt động của cảm biến phát hiện tàu, xây dựng giải pháp giám sát.
2442 Nghiên cứu thực nghiệm mô-đun đàn hồi và cường độ chịu kéo uống của bê tông nhựa sử dụng chất kết dính bi-tum-epoxy / ThS. NCS. Trần Thị Cẩm Hà, GS.TS. Bùi Xuân Cậy // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 5 .- Tr.61 – 64 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm các chỉ tiêu mô-đun đàn hồi tĩnh và cường độ chịu kéo uốn của bê tông nhựa sử dụng chất kết dính bi-tum-epoxy. Đây là hai chi tiêu cơ bản được sử dụng để tính toán thiết kế kết cấu mặt đường mềm theo 22 TCN 211-06.
2443 Nghiên cứu sửa chữa gia cường dầm bê tông cốt thép thường bằng cốt thép thường và vữa cường độ cao / TS. Nguyễn Đình Hùng, KS. Trần Quốc Nghi // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 4 .- Tr.53 – 58 .- 624
Theo thời gian sử dụng, kết cấu dầm cầu thường bị giảm chất lượng, do đó việc gia cường cầu là cần thiết. Vữa cường độ cao và cốt thép thường có thể áp dụng để sửa chữa và gia cường kết cấu cầu. Kết quả thí ngiệm chỉ ra rằng, dầm mảnh được thí nghiệm có chỉ số a/d từ 4.55 đến 4.85 bị phá hủy do uốn. Khi gia cường bằng vữa cường độ cao và cốt thép thường từ 49,3% và 65,6% của chiều dài nhịp cắt tính từ điểm gia tải, sức kháng của dầm tăng lần lượt từ 16,5% và 28,1 % so với dầm không được gia cường. Khi dầm được gia cường cũng chuyển từ phá hủy uốn sang phá hủy cắt kéo.
2444 Nghiên cứu thực nghiệm mô-đun đàn hồi và cường độ chịu kéo uốn của bê tông nhựa sử dụng chất kết dính bi-tum-epoxy / ThS. NCS. Trần Thị Cẩm Hà, GS.TS. Bùi Xuân Cậy // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 61 – 64 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm các chỉ tiêu mô-đun đàn hồi tĩnh và cường độ chịu kéo uốn của bê tông nhựa sử dụng chất kết dính bi-tum-epoxy. Đây là hai chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để tính toán thiết kế kết cấu mặt đường mềm theo 22 TCN 211-06.
2445 Nghiên cứu ứng dụng neo đất để gia cố mái đê / TS. Bùi Quốc Bình, ThS. Phạm Thị Thanh Bình // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 8 .- Tr.66 – 69 .- 624
Những năm gần đây, neo trong đất đã và đang được sử dụng ở Việt Nam như là một giải pháp hữu hiệu trong việc xử lý ổn định mái dốc, ổn định vách, tầng hầm trong nhà cao tầng, mái đường ô tô… Bài báo nêu kết quả ứng dụng công nghệ neo đất để tăng cường ổn định mái đê.
2446 Nghiên cứu, xác định độ bền lớp hơi ô tô bằng phương pháp thực nghiệm / TS. Đặng Việt Hà, ThS. Lê Đình Nam // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 8 .- Tr. 89 – 92 .- 624
Trình bày phương pháp thử nghiệm, đánh độ bền lốp hơi ô tô bằng phương pháp thực nghiệm theo Quy chuẩn QCVN 34:2017/BGTVT.
2447 Phân tích ứng xử kéo của trụ cầu dạng tường rẽ quạt bằng bê tông cốt thép thường / ThS. Ngô Châu Phương, ThS. Hồ Vĩnh Hạ // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 5 .- Tr.65 – 68 .- 624
Trình bày tính toán kết cấu trụ rẽ quạt phổ biến theo hai phương pháp giải tích: Phương pháp mặt cắt với phương pháp mô hình chống giằng, từ đó giải thích sự xuất hiện vết nứt. Bài báo cũng so sánh, phân tích các kết quả tính toán với số liệu đo đạc trong thực tế để đề xuất phương pháp tính toán phù hợp và trình bày ví dụ tính toán cho phương pháp tính đó.
2448 Quay vòng đoàn tàu tại ga cuối các tuyến đường sắt đô thị - nghiên cứu và khuyến nghị cho tuyến đường sắt đô thị Hà Nội / TS. Nguyễn Thị Hoài An // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 5 .- Tr.144 – 146 .- 624
Trình bày các phương pháp quay vòng đoàn tàu đô thị tại các ga đầu cuối hiện đang được ứng dụng tại các tuyến metro trên thế giới với các tiêu chí đảm bảo an toàn, thời gian quay đầu nhanh, phù hợp với trang thiết bị kỹ thuật của ga. Do đó một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực thông qua của tuyến, công tác quay đầu đoàn tàu cần được tổ chức khoa học. Trên cơ sở phân tích ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng, phần cuối bài báo có đề xuất ứng dụng cho các tuyến đường sắt đô thị tại Việt Nam.
2449 Thực trạng các cầu yếu, khổ hẹp hiện đang khai thác trên địa bàn nội thành Tp. Hà Nội / PGS. TS. Nguyễn Ngọc Long, TS. Ngô Văn Minh, KS. Trần Mạnh Cường, ThS. Hoàng Nhật Minh // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 5 .- Tr.44 – 47 .- 624
Đưa ra nhận định về hiện trạng của mạng lưới giao thông trên địa bàn nội thành Tp. Hà Nội nói chung và hiện trạng của các công trình cụ thể nói riêng. Cụ thể, bài báo phân tích thực trạng của các công trình cầu yếu, khổ hẹp hiện đang khai thác trên địa bàn thành phố, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của các công trình cầu này đến giao thông của thành phố, qua đó đưa ra các giải pháp có khả năng áp dụng để giải quyết vấn đề này.
2450 Nghiên cứu đánh giá ứng xử nứt của bê tông asphalt thí nghiệm theo mô hình uốn mẫu bán nguyệt / TS. Nguyễn Ngọc Lan, KS. Nguyễn Quang Dũng // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 8 .- Tr. 48 – 52 .- 624
Trình bày nghiên cứu kết quả ứng xử của bê tông asphalt chặt loại 12.5 (AC 12.5) và bê tông asphalt chặt loại 19 (AC 19) được thí nghiệm theo mô hình uốn ba điểm mẫu bán nguyệt với các chiều sâu vết nứt tạo trước bằng 15mm, 25mm và 32mm.





