CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2471 Phương pháp tính toán biến dạng của khối đất yếu được gia cố trụ đất xi măng có xét đến sức chống cắt của đất yếu / Nguyễn Tấn Bảo Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 134-136 .- 624

Đề xuất công thức hiệu chỉnh để tính biến dạng của bản than khối gia cố, sau đó sử dụng số liệu quan trắc thực tế và phương pháp phần tử hữu hạn để kiểm chứng lại công thứ giải tích đã đề xuất.

2472 Sự làm việc chịu uốn của dầm bê tông cốt thép và dầm bê tông cốt thanh sợi thủy tinh / Phạm Thị Loan, Nguyễn Thị Hoài Thu, Bùi Trường Giang // Xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 137-140 .- 624

Nghiên cứu sự làm việc chịu uốn của cấu kiện dầm nhằm góp phần vào sự phát triển ứng dụng thanh sợi thủy tinh rộng rãi hơn trong lĩnh vực xây dựng các công trình ven biển và hải đảo của Việt Nam.

2473 Kinh nghiệm nhà ở thích ứng với ngập lụt và cơ hội ứng dụng cho nhà phố tại Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Thị Thu Hương, Trần Quang Đạo, Lê Thị Thúy Hằng // Xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 145-148 .- 624

Tổng hợp các kinh nghiệm cải tạo và thiết kế nhà ở thích ứng với ngập lụt từ các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đề xuất một số cơ hội ứng dụng các giải pháp cải tạo và thiết kế này cho nhà phố tại Thành phố Hồ Chí Minh.

2474 Tính tải trọng giới hạn tác dụng lên kết cấu đàn dẻo bằng phương pháp trực tiếp / Hoàng Thị Linh Quyên // Xây dựng .- 2018 .- Số 04 .- Tr. 42-45 .- 624

Trình bày cách tính toán tải trọng giới hạn của khung phẳng dựa trên phương pháp cận trên lý thuyết phân tích giới hạn của kết cấu. Phương pháp số áp dụng trong công trình này là phương pháp phần tử hữu hạn với trường biến dạng được làm trơn (ES-FEM).

2475 Một số vấn đề trong vận hành, bảo trì nhà và công trình / Nguyễn Bá Kế // Xây dựng .- 2018 .- Số 04 .- Tr. 46-48 .- 624

Giới thiệu và làm rõ hơn về nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu chính của việc vận hành và bảo trì nhà/ công trình theo kinh nghiệm của nhiều nước để tham khảo.

2476 Nghiên cứu quá trình tương tác của sóng nén với kết cấu công sự do nổ trong đất / Lê Hải Dương, Nguyễn Trí Tá // Xây dựng .- 2018 .- Số 04 .- Tr. 49-52 .- 624

Phản ảnh kết quả nghiên cứu về mặt lý thuyết quá trình lan truyền sóng nén trong đất, phương pháp tính kết cấu công sự chịu tác dụng của sóng nén, và ứng dụng phần mềm ANSYS phân tích quá trình lan truyền, tương tác của sóng nén lên kết cấu công sự theo phương pháp phần tử hữu hạn.

2478 Nghiên cứu phương pháp xác định lực căng cáp có kể đến ảnh hưởng của độ chùng và độ cứng chống uốn bằng cách đo dao động / Trần Bá Cảnh, Nguyễn Mai Chí Trung // Xây dựng .- 2018 .- Số 04 .- Tr. 62-65 .- 624

Trong bài báo này, từ phương trình tiệm cận số bước sóng có kể đến ảnh hưởng đồng thời của độ chùng và độ cứng chống uốn của cáp, lực căng thực trong cáp sẽ được xác định bằng phương pháp bình phương tối thiểu. Tính hiệu quả và độ chính xác của phương pháp đưa ra được kiểm chứng với trường hợp cầu dây văng Nguyễn Văn Trỗi – Trần Thị Lý ở Đà Nẵng, sử dụng bộ dữ liệu đo dao động cáp tại hiện trường.

2479 Nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến vượt chi phí các dự án đầu tư xây dựng cảng biển Việt Nam / Nguyễn Minh Tâm, Lưu Trường Văn // Xây dựng .- 2018 .- Số 04 .- Tr. 66-69 .- 624

Trình bày các kết quả của một nghiên cứu nhằm nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến vượt chi phí của dự án đầu tư xây dựng các cảng biển Việt Nam. Khảo sát bằng bảng câu hỏi đã được áp dụng. Các nhân tố được xếp hạng theo MEAN…

2480 Một cách tiếp cận mới trong thiết kế móng bè-cọc bằng phần mềm CSI SAFE / Trần Nguyên Việt, Lê Phương, Nguyễn Tổng, Nguyễn Sỹ Hùng // Xây dựng .- 2018 .- Số 04 .- Tr. 72-79 .- 624

Trình bày một hướng tiếp cận mới trong việc thiết kế móng bè-cọc bằng phần mềm CSI SAFE. Để phân tích và thiết kế một công trình phức tạp sử dụng phần mềm Plaxis 3D Foundation sẽ tốn rất nhiều thời gian, nặng nề và có thể gặp nhiều rủi ro do lỗi. Do đó, cần thiết đưa ra một phương pháp xây dựng mô hình tính toán đơn giản hơn cho việc mô phỏng nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác mong muốn. Các tác giả đề xuất một hướng tiếp cận mới, đảm bảo được kết quả tương đối chính xác so với quan trắc.