CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2471 Nghiên cứu việc xét đến dao động xoắn khi tính toán tải động đất cho nhà cao tầng có kết cấu không đối xứng / Đặng Ngọc Tân, Nguyễn Phúc Toàn, Trần Quang Hưng // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 23-28 .- 624
Khi thiết kế công trình cao tầng, người thiết kế ưu tiên chọn các mặt bằng kết cấu có tính đối xứng. Vì khi tính toán công trình chịu tải trọng động, chỉ cần một số dao động cơ bản có thể phản ứng công trình. Thực tế đối với một số công trình nhà cao tầng do yêu cầu về kiến trúc, các kỹ sư kết cấu khó có thể bố trí thõa mãn tiêu chí trên, mặt bằng không đối xứng dẫn đến tâm cứng không trùng với tâm khối lượng, khi chịu lực ngang nhà sẽ có thêm chuyển vị xoắn. Bài viết sẽ trình bày đánh giá sự tham gia các dạng dao động khi tính toán công trình chịu tải trong động đất khi xét đến dao động xoắn.
2472 Giải pháp ứng dụng bê tông tính năng siêu cao trong sữa chữa, tăng cường kết cấu mặt cầu bản thép trực hướng ở Việt Nam / Đặng Văn Sỹ, Phạm Duy Hữu, Nguyễn Hữu Tuân // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 29-32 .- 624
Giới thiệu các kết quả nghiên cứu bước đầu về vật liệu chế tạo, mô hình ứng xử của vật liệu UHPFRC, ứng xử của kết cấu mặt cầu sử dụng lớp phủ bằng UHPFRC và đề xuất mô hình ứng dụng UHPFRC làm lớp phủ mặt cầu thép trực hướng ở Việt Nam.
2473 Ứng dụng viễn thám xây dựng bản đồ phân vùng tiềm năng lũ quét – nghiên cứu cho lưu vực sông Kỳ Lộ, Phú Yên / Hồ Thanh Trúc, Trần Thị Vân, Võ Thanh Huy // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 45-47 .- 624
Trình bày kết quả ứng dụng ảnh viễn thám Landsat và Aster để trích xuất dữ liệu độ dốc và mật độ che phủ thực vật, được tích hợp trong chỉ số mô tả tiềm năng gây ra lũ quét FFPI (Flash Flood Potentical Index).
2474 Ảnh hưởng của tro bay đến co ngót khô của cấp phối đá dăm gia cố xi măng / Hồ Văn Quân, Nguyễn Văn Tươi // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 48-52 .- 624
Trình bày những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của sự thay đổi hàm lượng tro bay nhà máy nhiệt điện Nông Sơn – Quảng Nam vào co ngót khô của các hỗn hợp cấp phối đá dăm gia cố (3-4)% xi măng. Sự thay đổi hàm lượng tro bay gồm các trường hợp như thay thế hàm lượng xi măng hoặc bổ sung thêm tro bay vào hỗn hợp cấp phối đá dăm gia cố xi măng.
2475 Tính toán độ tin cậy của dầm thép chữ I tổ hợp chịu uốn – xoắn / Hoàng Bắc An // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 53-57 .- 624
Trên cơ sở lý thuyết V.Z. Vlasov [5], tiêu chuẩn thiết kế [1,10,11] và lý thuyết độ tin cậy [3,7,8], bài báo này sẽ tính toán các ứng suất phát sinh do tải trọng lệch tâm và đánh giá mức độ ảnh hưởng của tải trọng lệch tâm đến sự làm việc của dầm thép chữ I.
2476 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến độ nhạy của chuyển vị tấm có vết nứt / Hoàng Công Vũ, Trần Bá Cảnh, Nguyễn Thị Thảo Nguyên // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 58-62 .- 624
Bài báo dùng phương pháp biến đổi Wavelet để phân tích độ nhạy của chuyển vị tấm có vết nứt từ chuyển vị thu được trong XFEM. Các giá trị chuyển vị được kiểm chứng bằng phần mềm ANSYS và các nghiên cứu đã được công bố để kiểm tra độ chính xác và hiệu quả của phương pháp.
2477 Nghiên cứu ứng xử kết cấu bản giảm tải đường đầu cầu khi có xét tới ảnh hưởng của khối lượng đất nền: Phần 1: Cơ sở lý thuyết của mô hình / Hoàng Phương Hoa, Phạm Đình Trung, Nguyễn Hữu Anh Quốc, Phan Lê Bá Mãi // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 63-67 .- 624
Giới thiệu cơ sở lý thuyết của nghiên cứu ứng xử kết cấu bản giảm tải đường đầu cầu khi cùng làm việc với kết cấu cầu và tính toán có xét tới ảnh hưởng của khối lượng đất nền đường đầu cầu. Từ ý tưởng đó nội dung bài báo đã được mô hình tính toán mới của kết cấu cầu và bản giảm tải. Phương trình vi phân chuyển động của hệ kết cấu đã được xây dựng sau khi xác định được các ma trận: độ cứng, ma trận khối lượng và ma trận cản của hệ chuyển động.
2478 Phân tích hiệu quả giảm chấn khi áp dụng gối con lắc một mặt trượt ma sát chống động đất cho cầu dây văng / Hoàng Phương Hoa, Phan Hoàng Nam, Nguyễn Văn Nam, Hồ Quang Nam // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 68-72 .- 624
Giới thiệu giải pháp điều khiển kết cấu dạng bị động để tính toán hiệu quả khi áp dụng gối con lắc một mặt trượt ma sát chống động đất cho cầu dây văng. Phần mềm Midas/Cilvil đã được áp dụng nhằm khảo sát hiệu quả của gối con lắc ma sát một mặt trượt (SFP) so với các loại gối thông dụng khác như: gối cao su lõi chì (LRB), gối chậu (Pot Bearing) trong kết cấu cầu dây văng.
2479 Ảnh hưởng của diện tích, vị trí của lỗ mở trong kết cấu khung chèn / Hoàng Thanh Chung, Phạm Phú Tình // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 73-76 .- 624
Phân tích ảnh hưởng của diện tích và vị trí lỗ mở đến ứng xử của khung phẳng có tường chèn. Nhiều ví dụ phân tích khung chèn trong giai đoạn đàn hồi bằng SAP2000 đã được thực hiện. Phần tử thanh (frame), tấm (shell), và tiếp xúc (gap) được sử dụng để lần lượt rời rạc hóa khung, tường chèn và bề mặt tiếp xúc.
2480 Đánh giá hiệu quả giảm chấn của hệ cản ma sát – khối lượng trong kết cấu chịu động đất / Huỳnh Đức Tú, Trần Quốc Trung, Nguyễn Huỳnh Minh Trang // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 77-81 .- 624
Phân tích hiệu quả giảm chấn của hệ cản ma sát – khối lượng (MTMFD) được gắn trong kết cấu khung chịu động đất. Phương trình chuyển động của hệ gồm có kết cấu, hệ MTMFD chịu gia tốc nền của động đất được thiết lập và giải bằng phương pháp từng bước Newmark trên toàn miền thời gian với chương trình máy tính được viết bằng ngôn ngữ lập trình MATLAB. Các kết quả số bao gồm chuyển vị động, vận tốc, gia tốc, lực cắt trong kết cấu đã cho thấy hiệu quả giảm chấn của hệ MTMFD trong kết cấu.





