CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2161 Ước tính độ lún thời gian nền đất phân lớp dùng phương thức quy đổi nền theo tính chất và hình học / Dương Hồng Thẩm, Từ Thành Công, Nguyễn Huế Anh, Nguyễn Trọng Tú, Lê Quang Huy // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 25-28 .- 624
Trình bày cách tính độ lún thời gian của nền đất hai lớp theo thời gian, trên cơ sở đó ước tính độ lún theo thời gian cho nền đất nhiều lớp. Thể thức nghiên cứu là áp dụng hai phương pháp đề nghị là: quy đổi tương đương về tính chất cố kết (theo hệ số cố kết tương đương) và quy đổi tương đương về hình học lớp chịu nén (theo chiều dày tương đương của nền đất). Sử dụng dữ liệu khảo sát từ công trình thực tế Làng tôi (Quận 2) đưa vào tính toán mô hình. Lập được bảng tính lún bằng excel phục vụ cho công tác tính lún nền.
2162 Những thuận lợi và cơ hội trong quản lý chất lượng dự án xây dựng bằng Building Information Modelling 360 Field / Nguyễn Anh Thư, Đỗ Tiến Sỹ, Nguyễn Thanh Phong, Võ Đăng Khoa, Phan Thanh Phương // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 29-31 .- 624
BIM 360 Field là một công cụ hiện đại có thể cải thiện hiệu quả công tác quản lý chất lượng trong thi công xây dựng. Đây là một cách tiếp cận mới trong quản lý chất lượng dự án ở Việt Nam, nhằm thay thế công tác quản lý truyền thống. Việc áp dụng BIM 360 Field trong thực tế ngoài những khó khăn và thách thức cũng mang lại nhiều thuận lợi và cơ hội cho doanh nghiệp xây dựng. Phân tích các thuận lợi và cơ hộ sẽ cho chúng ta thấy cái nhìn toàn diện về những mặt ưu thế của việc ứng dụng BIM-360 field vào quản lý chất lượng thi công công trình, từ đó đề ra chiến lược đúng đắn để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng thi công dựa trên nền tảng BIM.
2163 Phân tích độ nhạy của các yếu tố ảnh hưởng đến lún mặt đất do đào hầm bằng khiên đào trong đất yếu / Phùng Đại Bình, Trần Quý Đức, Thân Văn Văn // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 35-38 .- 624
Phân tích độ nhạy của các yếu tố chính ảnh hưởng đến lún mặt đất do đào đường hầm bằng khiên đào trong đất yếu như các yếu tố hình học của đường hầm: đường kính đường hầm, độ sâu đặt đường hầm; yếu tố đất nền: lực dính, góc ma sát trong và mô đun biến dạng. Kết quả việc phân tích độ nhạy chỉ ra rằng các tham số quan trọng nhất lần lượt là: chiều sâu đặt đường hầm, đường kính đường hầm, lực dính của đất, góc ma sát trong của đất và mô đun biến dạng.
2164 Sử dụng phương pháp bề mặt đáp ứng trong đánh giá độ tin cậy của kết cấu giàn thép / Bùi Đức Năng, Nguyễn Thành Quân // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 39-42 .- 624
Phương pháp bề mặt đáp ứng là một trong số các phương pháp nhằm xử lý hàm trạng thái giới hạn ẩn của bài toán đánh giá độ tin cậy kết cấu. Bài báo trình bày việc kết hợp phương pháp bề mặt đáp ứng với phương pháp mô phỏng số Monte Carlo trong đánh giá độ tin cậy của kết cấu giàn thép. Một ví dụ số về đánh giá độ tin cậy kết cấu giàn 10 thanh được đưa ra nhằm làm sáng tỏ về nội dung cũng như ưu điểm và hạn chế của phương pháp.
2165 Ảnh hưởng của meta-cao lanh bổ sung nền cho xúc tác thải dầu khí (FCC) trong quá trình hoạt hóa geopolymer / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 43-47 .- 624
Nghiên cứu này sử dụng Meta-cao lanh kết hợp với xúc tác thải FCC để đánh giá ảnh hưởng của hệ nguyên liệu này đến khả năng làm việc và hoạt hóa geopolymer. Meta-cao lanh được gia nhiệt với các thời gian khác nhau để đánh giá khả năng bổ sung thành phần nền hoạt tính cho xúc tác thải FCC.
2166 Xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ trống quay sinh học ngập nước / Lều Thọ Bách, Ứng Thị Thúy Hà // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 64-68 .- 624
Trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm nhằm phát triển công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt có nhu cầu tiêu thụ điện năng và chi phí vận hành thấp phù hợp với điều kiện kinh tế và thị trường xử lý nước thải ở Việt Nam.
2167 Khảo sát khả năng chịu cắt của cột tròn bê tông cốt thép theo một số tiêu chuẩn thiết kế và mô hình / Nguyễn Ngọc Phương // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 69-74 .- 624
Trình bày việc khảo sát khả năng chịu cắt của cột tròn bê tông cốt thép theo một số tiêu chuẩn thiết kế và mô hình, qua đó làm rõ hơn sự làm việc của kết cấu cột bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn Việt Nam.
2168 Mô hình tương tác cọc – đất phi tuyến / Nguyễn Ngọc Thắng // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 75-77 .- 624
Phân tích bài toán cọc chịu tải trọng ngang dựa trên cơ sở lý thuyết “đường cong p-y” để mô phỏng tương tác cọc – đất; trong đó phần tử cọc được mô hình như một dầm liên tục đặt trên nền đàn hồi.
2169 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử sàn liên hợp nhiều nhịp chịu tác dụng của tải trọng tĩnh / Nguyễn Ngọc Linh, Nguyễn Ngọc Tân, Nguyễn Trung Hiếu // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 80-85 .- 624
Trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và sự làm việc chịu uốn của sàn liên hợp thép – bê tông hai nhịp liên tục chịu tác dụng của tải trọng tĩnh. Nghiên cứu được tiến hành trên ba mẫu sàn liên hợp được chế tạo theo tỉ lệ 1:1, có cùng kích thước tổng thể là 9750x900x140 mm, với chiều dài nhịp làm việc bằng 4500 mm, được ký hiệu S1, S2, S3.
2170 Ảnh hưởng của sự tương tác giữa chất lỏng lên thành bể đến ứng xử của công trình cao tầng bê tông cốt thép có bể bơi / Nguyễn Quang Tùng, Phan Đình Luyến // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 86-90 .- 624
Các công trình cao tầng hạng sang hiện nay thường có các bể bơi, tuy nhiên ảnh hưởng do tương tác giữa nước và thành bể thường xuyên được bỏ qua để đơn giản hóa bài toán thiết kế kết cấu. Trong bài báo này, các bể bơi trên công trình được xem như thiết bị giảm chấn bằng chất lỏng nhằm hạn chế ảnh hưởng dao động của công trình, từ đó giảm bớt tác động của các tải trọng động như động đất và gió động. Việc mô hình hiệu ứng tương tác giữa nước và thành bể được thực hiện bằng phần mềm phân tích kết cấu Etabs, trong đó tương tác giữa nước và thành bể được mô phỏng như các cục nặng được liên kết vào thành bể bằng các liên kết có độ cứng và độ cản nhớt hữu hạn. Nhiều phân mô hình khác nhau với các kích thước bể bơi khác nhau được thực hiện để phân tích ảnh hưởng của việc kể đến hiệu ứng tương tác giữa nước và thành bể đến ứng xử tổng thể của công trình cao tầng chịu động đất như: chu kỳ dao động, chuyển vị đỉnh, tải trọng động đất. Từ các kết quả phân tích, bài báo đưa ra các kiến nghị cho việc thiết kế công trình cao tầng có bể bơi.





