CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2161 Phân tích chuyển vị giới hạn tường vây theo mức độ ảnh hưởng đến công trình lân cận / Huỳnh Quốc Thiện, Nguyễn Minh Tâm, Lê Trọng Nghĩa // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 31-38 .- 624

Giá trị chuyển vị giới hạn tường vây có ý nghĩa nhất định trong việc tối ưu thiết kế biện pháp thi công tầng hầm, theo dõi đánh giá sự ổn định của hố đào cũng như mức độ ảnh hưởng đến công trình lân cận trong quá trình thi công dựa vào dữ liệu quan trắc để hạn chế rủi ro thiệt hại công trình lân cận. Thông thường, giá trị cho phép chuyển vị ngang tường vây được lấy là 0.5% chiều sâu hố đào theo các tiêu chuẩn và tài liệu trên thế giới. Đây là giá trị được xem xét cho tất cả các trường hợp kể cả dự án nằm trong đô thị (tiếp giáp nhà dân) hoặc khu ngoại ô (không tiếp giáp nhà dân) và giá trị này được xem không phụ thuộc trình tự thi công. Chính điều này đã gây nên nhiều bất cập và tranh cãi về việc đưa ra giới hạn an toàn đảm bảo cho công trình lân cận xung quanh hố đào trong thiết kế cũng như là thi công công trình ngầm. Do đó bài báo tập trung phân tích và xác định chuyển vị giới hạn tường vây theo chỉ số đánh giá mức độ thiệt hại DPI (Damage Potental Index).

2162 Ảnh hưởng của bể nước mái có gắn tấm nổi lên ứng xử động của kết cấu khung không gian / Lê Trọng Linh, Nguyễn Trọng Phước // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 39-44 .- 624

Phân tích khả năng giảm dao động của bể nước có tấm nổi trong hệ kết cấu khung có gắn thiết bị TLDFR trong không gian chịu tác động của tải trọng điều hòa bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Kết quả cho thấy rằng thiết bị TLDFR có trong bể tác dụng giảm chấn đáng kể với phổ tần số của tải điều hòa.

2163 Phân tích động lực học tấm trên nền phi tuyến chịu tải di động có xét đến khối lượng nền / Vi Văn Thiệu, Nguyễn Trọng Phước // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 45-49 .- 624

Phân tích động lực học tấm trên nền phi tuyến chịu tải di động có xét đến khối lượng nền dựa trên lý thuyết tấm dày Mindlin. Mô hình nền bao gồm thông số tuyến tính và phi tuyến của lò xo đàn hồi Winkler, thông số lớp cắt Pasternak, hệ số cản nhớt của nền và xé đến khối lượng của nền. Phương trình chuyển động của hệ được thiết lập dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn và nguyên lý năng lượng Hamilton dưới dạng phương trình Lagrange. Phương pháp Narmark kết hợp phương pháp Newton Raphson hiệu chỉnh trong từng bước thời gian để giải phương trình chuyển động của hệ có ứng xử phi tuyến. Các thông số khác nhau độ cứng nền phi tuyến, khối lượng nền và vận tốc của tải di động ảnh hưởng đến chuyển vị của tấm được khảo sát chi tiết.

2164 Phân tích động lực học dầm trên nền phi tuyến có xét đến khối lượng nền chịu hệ dao động di động / Hà Minh Thi, Nguyễn Trọng Phước // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 50-55 .- 624

Phân tích động lực học dầm trên nền phi tuyến chịu hệ dao động di động có xét đến khối lượng nền. Dầm được xét là dầm theo lý thuyết Euler-Bernoulli có chiều dài hữu hạn, một nhịp, được rời rạc hóa bằng phương pháp phần tữ hữu hạn. Mô hình nền là phi tuyến bậc ba với đầy đủ các thông số như: hệ số nền tuyến tính, hệ số nền phi tuyến, hệ số lớp cắt, hệ số cản, khối lượng nền. Trên cơ sở phương trình năng lượng, thiết lập các ma trận độ cứng phần tử, ma trận khối lượng, ma trận cản. Véc-tơ tải phần tử được thiết lập thông qua lực tương tác giữa hệ dao động và dầm tại mỗi bước thời gian. Một chương trình máy tính được viết bằng ngôn ngữ lập trình MATLAB để phân tích ứng xử động của dầm bằng cách tìm giá trị chuyển vị và hệ số động của dầm....

2165 Nghiên cứu ứng dụng BIM 360 Docs trong quản lý thay đổi phát sinh ở dự án Design and Build / Nguyễn Anh Thư, Phạm Nguyễn Ngọc Đức // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 56-62 .- 624

Đánh giá thực trạng của việc ứng dụng IT trong các quy trình quản lý phát sinh hiện tại và đề xuất quy trình ứng dụng mô hình BIM vào hỗ trợ các công tác quản lý phát sinh. Thông qua khảo sát các chuyên gia trong ngành xây dựng, nghiên cứu sẽ tìm hiểu quy trình quản lý phát sinh hiện hành. Từ đó, một quy trình tích hợp với ứng dụng BIM 360 Docs sẽ được đề xuất để bổ trợ cho các quy trình hiện tại nhằm tăng hiệu quản lý thông tin, nâng cao chất lượng thi công và đảm bảo tiến độ thực hiện.

2166 Phân tích ứng xử mất ổn định xoắn bên đàn hồi bậc hai của khung thép / Nguyễn Phú Cường // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 63-66 .- 624

Trình bày một phương pháp phân tích đàn hồi bậc hai của khung thép có xét đến ảnh hưởng của sự mất ổn định xoắn bên.

2167 Phân tích ứng xử động của dầm trên nền động lực học có độ cứng biến thiên chịu tải trọng di động / Khổng Trọng Toàn, Trần Quốc Tỉnh // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 67-72 .- 624

Phân tích ứng xử động lực học của kết cấu dầm Euler-Bernoulli trên mô hình nền động lực học có độ cứng biến thiên chịu tải trọng di động, phương pháp phần tử chuyển động MEM (Moving Element Method) được sử dụng để phân tích. Phương trình vi phân chủ đạo của hệ kết cấu được xây dựng dựa trên nguyên lý cân bằng công ảo, giải phương trình vi phân được thực hiện bằng phương pháp tích phân số dựa trên thuật toán Newmark và sử dụng ngôn ngữ lập trình Matlab để giải phương trình vi phân của hệ. Nghiên cứu đã xem xét ảnh hưởng biến thiên của các thông số đến ứng xử động học của dầm như thông số độ cứng đàn hồi, độ cản của nền và thông số khối lượng nền.

2168 Các nhân tố gây ra sự chậm trễ và ảnh hưởng tới cách giải quyết tranh chấp về thời gian thực hiện hợp đồng của dự án xây dựng / Phạm Hồng Luân, Lê Nho Tuấn // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 76-80 .- 624

Chậm trễ thời gian hoàn thành dự án xây dựng là điều thường xuyên xảy ra, gây ra những tổn thất không nhỏ cho các bên tham gia dự án và sự phát triển chung của nền kinh tế. Sự chậm trễ cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tranh chấp trong các dự án xây dựng. Nghiên cứu tập trung làm sáng tỏ các nhân tố gây ra sự chậm trễ và các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định chọn lựa phương pháp giải quyết tranh chấp của các bên tham gia. Nghiên cứu sử dụng 93 bảng khảo sát của các kỹ sư, quản lý đang làm việc với vai trò chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.

2169 Nhân tố rủi ro chính yếu ảnh hưởng đến nhà thầu trong nước đối với các dự án cao tầng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam / Đỗ Tiến Sỹ, Lê Phú Quí // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 91-87 .- 624

Các nhân tố rủi ro được xác định dựa trên các cuộc phỏng vấn sâu, bảng câu hỏi khảo sát và các dự án nghiên cứu tiêu biểu và tham khảo thêm ý kiến bởi một nhóm các chuyên gia đang làm việc trong các dự án cao tầng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Những nhân tố rủi ro này sau đó được định lượng dựa trên mức độ ảnh hưởng của nó đối với nhà thầu. Cuối cùng các nhân tố rủi ro chính yếu đã được xác định, như an toàn trong lao động, năng lực – kinh nghiệm nhà thầu, thay đổi phạm vi công việc, thay đổi thiết kế, vấn đề về giấy phép xây dựng, điều khoản hợp đồng không rõ ràng, và phạt – bồi thường thiệt hại. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy thực trạng quản lý rủi ro hiện nay của các nhà thầu trong nước, qua đó giúp họ có thể thiết lập các chiến lược ứng phỏ rủi ro một cách phù hợp để đạt mục tiêu đề ra của dự án.

2170 Mô hình đánh giá rủi ro an toàn lao động trong thi công giàn giáo cho hạng mục phần thân của công trình nhà cao tầng / Ngô Minh Tâm, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 93-99 .- 624

Một cuộc khảo sát từ các kỹ sư xây dựng đang công tác tại các dự án xây dựng nhà cao tầng tại TP. Hồ Chí Minh được thực hiện để tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng rủi ro an toàn lao động trong thi công giàn giáo. Kết quả khảo sát đã thu được 28 nhân tố ảnh hưởng lớn từ 33 nhân tố đã tổng quan được. Nghiên cứu này cũng phát triển một sơ đồ mạng Bayesian Belief Networks để đánh giá rủi ro an toàn lao động trong thi công giàn giáo cho hạng mục phần thân của các dự án nhà cao tầng. Thông qua việc khảo sát các chuyên gia và cấp quản lý ở các dự án, nghiên cứu đã xác định được 56 mối quan hệ liên kết giữa các nhân tố ảnh hưởng. Sau đó, nghiên cứu đã áp dụng mô hình Bayesian Belief Networks (BBNs) vào một dự án xây dựng đang triển khai tại TP. Hồ Chí Minh nhằm kiểm tra tính hợp lý của mô hình.