CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2161 Phân tích và đánh giá tuổi thọ kết cấu mặt đường cao tốc bằng phương pháp cơ học thực nghiệm / PGS. TS. Nguyễn Văn Hùng, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc, TS. Lê Văn Phúc, ThS. NCS. Phạm Hoàng Anh // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 40-44 .- 624
Trên cơ sở kết quả khảo sát lưu lượng xe vượt tải trên QL1 – Trạm thu phí Cai Lậy, Tiền Giang và các thông số khí hậu ở TP. Hồ Chí Minh và Bến Tre, bài báo phân tích và đánh giá tuổi thọ kết cấu mặt đường mềm sử dụng hai vật liệu làm kết cấu móng khác nhau bằng phương pháp cơ học – thực nghiệm cho tuyến cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Bến Tre này.
2162 Nghiên cứu ứng dụng bê tông cốt sợi thép phân tán trong khe co giãn bản thép răng lược trên cầu đường bộ ở Việt Nam / TS. Ngô Văn Minh, KS. Quế Hải Trung, KS. Trần Mạnh Cường // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 45-49 .- 624
Khi khe co giãn răng lược bản thép trên cầu chịu tải trọng trùng phục của bánh xe nặng, kết hợp với độ cứng thay đổi từ lớp asphalt, phần bê tông không co ngót của khe co giãn có thể xuất hiện các hư hỏng nứt vỡ, ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn của phương tiện và tuổi thọ của công trình cầu. Để giảm thiểu tình trạng trên, đồng thời nâng cao hiệu quả của việc sửa chữa, thay thế các khe co giản bản thép răng lược hiện tại, bài báo tiến hành nghiên cứu ứng dụng của bê tông cốt sợi thép phân tán với hàm lượng sợi thép thích hợp để thay thế vữa bê tông không co ngót đang dùng.
2163 Nghiên cứu áp dụng mô hình Witczak cải tiến dự báo mô-đun động của bê tông nhựa chặt ở Việt Nam / ThS. NCS. Đồng Xuân Trường, ThS. NCS. Nguyễn Như Hải, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 50-53 .- 624
Trình bày việc nghiên cứu thực nghiệm về mô-đun động của bê tông nhựa chặt sử dụng một số loại bi-tum (40/50/60/70) và một số loại đá (vôi, bazan, granit) ở Việt Nam và đánh giá tính khả thi của việc áp dụng các mô hình Witczak cải tiến để dự báo cho bê tông nhựa chặt ở Việt Nam và đề xuất hiệu chỉnh các hệ số cho mô hình dự báo nếu cần thiết.
2164 Thiết kế cầu dầm hộp thép nhịp lớn sử dụng thép chịu thời tiết / TS. Nguyễn Cảnh Tuấn, TS. Đặng Đăng Tùng // Giao thông vận tải .- 2018 .- Tr. 58-62 .- Tr. 58-62 .- 624
Giới thiệu về quy trình thiết kế có xem xét đến phân tích ứng xử mất ổn định của dầm hộp thép chịu thời tiết với chiều dài 55.9m, đáp ứng cho các sông có khổ thông thuyền có bề rộng lên đến 50m. Những điểm mới trong qui trình thiết kế của dầm hộp thép sẽ được giới thiệu và thảo luận. Sự thành công trong việc ứng dụng dầm thép vượt nhịp lớn vào thực tế là một bước phát triển đáng kể của lĩnh vực công trình giao thông.
2165 Đê trụ rỗng – giải pháp mới ngăn sạt lở bờ biển / TS. Trần Văn Thái, ThS. Nguyễn Hải Hà, ThS. Phạm Đức Hưng // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2018 .- Số 9 (714) .- Tr.36 – 38 .- 624
Giới thiệu một giải pháp công nghệ mới – đê trụ rỗng giảm sóng, gây bồi bảo vệ bờ biển lần đầu tiên được nghiên cứu và áp dụng ở Việt Nam.
2166 Một số giải pháp về quản lý đô thị nhằm giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông tại Hà Nội / Đào Hoàng Tuấn // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2018 .- Số 3 (22) .- Tr. 26 - 33 .- 624
Tóm tắt kết quả nghiên cứu tổng quan, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn và nghiên cứu của một số quốc gia và Việt Nam về tình trạng ùn tắc giao thông đô thị, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông ở Hà Nội.
2167 Đánh giá hiệu quả hành chính công trong quản lý đất đai của Hà Nội 10 năm qua / Lê Hồng Ngọc // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2018 .- Số 3 (22) .- Tr. 34 - 40 .- 711
Sử dụng các chỉ số PAPI và PCI nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả hành chính công trong quản lý đất đai của Hà Nội trong một thập kỷ qua từ góc độ người sử dụng đất là người dân và doanh nghiệp, để chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý đất đai của Hà Nội.
2168 So sánh sức chịu tải cực hạn của cọc ly tâm ứng suất trước dựa trên kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc và công thức lý thuyết dựa trên kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc và công thức lý thuyết áp dụng cho nền đất khu Nam Sài Gòn / Mai Nhật Sang, Trương Quang Thành // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 104-108 .- 624
Sức chịu tải cực hạn của cọc ly tâm ứng suất trước làm móng công trình xây dựng ở khu Nam Sài Gòn được nghiên cứu trong bài báo này. Các phân tích tính toán sức chịu tải cực hạn của cọc dựa trên công thức trong tiêu chuẩn TCXD205-1998 và TCVN 10304-2014. Kết quả tính toán sức chịu tải cực hạn của cọc theo công thức lý thuyết có so sánh với số liệu thí nghiệm nén tĩnh cọc tại hiện trường.
2169 Một số yếu tố ảnh hưởng đến không gian cư trú nông thôn ven biển duyên hải Bắc Bộ thích ứng biến đổi khí hậu / Nguyễn Đình Thi, Lê Hồng Dân // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 109-113 .- 624
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến không gian cư trú nông thôn ven biển duyên hải Bắc Bộ, từ đó đề xuất định hướng các mô hình tổ chức không gian cư trú nông thôn tại các khu vực đới bờ biển thích ứng với biến đổi khí hậu hiện nay và trong thời gian tới.
2170 Nghiên cứu giải pháp cọc xi măng đất nhằm tăng tốc độ xử lý nền đất yếu tại vùng biển Gò Công Đông – Tiền Giang / Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Gia Huy // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 114-119 .- 624
Các khu công nghiệp chủ yếu được xây dựng trên các vùng địa chất có nền đất yếu Việt Nam. Ở huyện Gò Công Đông, Tiền Giang có nhiều nhà máy chế biến xăng dầu đặt tại xã Vàm Láng, Gò Công Đông, Tiền Giang là một ví dụ điển hình như vậy. Đặc điểm của các bể chứa này phải được đặt trên các nền đất ổn định. Không được phép lún lệch vì như vậy sẽ dẫn đến hậu quả vô cùng lớn do các sự cố về thoát khí ga, xăng. Giải pháp công nghệ tiên tiến cọc xi măng đất đã được nhóm tác giả nghiên cứu trong gia cố nền cho các loại bể chứa như vậy. Từ các kết quả nghiên cứu nhóm tác giả sẽ có các kết luận cụ thể trong thiết kế nền và móng cho bể chứa nói riêng và các công trình được xây dựng ở khu vực ven biển Tây Nam Bộ nói chung.