CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2151 Nghiên cứu thực nghiệm phương pháp thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa Superpave / ThS. Lưu Ngọc Lâm, TS. Lâm Hữu Quang, ThS. Cao Anh Tuấn // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 30-34 .- 624

Thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa Superpave có tính kế thừa phương pháp thiết kế bê tông nhựa Marshll, tuy nhiên có nhiều điểm mới, có xem xét cả thuộc tính nứt do mỏi, nứt do nhiệt độ thấp, biến dạng vĩnh cửu của bê tông nhựa. Bài báo phân tích các đặc trưng cơ bản của phương pháp thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa Superpave và một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong phòng.

2152 Nghiên cứu đề xuất giới hạn độ chụm của độ ổn định và độ dẻo khi thí nghiệm Marshall ở Việt Nam / ThS. NCS. Đồng Xuân Trường, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 44-48 .- 624

Trình bày các kết quả nghiên cứu đề xuất giới hạn độ chụm khi thí nghiệm độ ổn định và độ dẻo Mashall của bê tông nhựa nóng ở Việt Nam.

2153 Nghiên cứu đặc tính co ngót của bê tông cốt sợi polypropylen forta-ferro / TS. Trần Việt Hưng, ThS. Lê Quỳnh Nga // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 49-52 .- 624

Trình bày những nghiên cứu thực nghiệm xác định ảnh hưởng của hàm lượng sợi polypropylen đến đặc tính co ngót của bê tông xi măng. Cốt sợi PP khi thêm vào bê tông sẽ ngăn ngừa sự hình thành vết nứt, tăng cường độ dẻo dai và khả năng hấp thụ năng lượng. Hàm lượng cốt sợi sử dụng trong nghiên cứu dao động từ O đến 0,5 theo thể tích của hỗn hợp bê tông.

2154 Đánh giá tình trạng hư hỏng mặt đường bê tông xi măng bằng phương pháp PCI / TS. Trần Vũ Tự, ThS. Nguyễn Minh Thiện // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 53-57 .- 624

Nghiên cứu sử dụng phương pháp PCI (Pavement Condition Index) để đánh giá mức độ hư hỏng của mặt đường bê tông xi măng dưới điều kiện khác nhau của dòng giao thông. Bằng cách thu thập số liệu thực tế và so sánh đánh giá mức độ hư hỏng bằng phương pháp PCI cho hai tuyến đường bê tông xi măng thuộc tỉnh An Giang với tổng chiều dài 12km, nghiên cứu đã đánh giá tình hình hư hỏng của mặt đường BTXM trên địa bàn cũng như dự báo tình trạng hư hỏng mặt đường trong tương lai. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất chu kỳ sữa chữa mặt đường thực tế, trên cơ sở tham chiếu với Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ để có sự so sánh và đề xuất sữa chữa hợp lý cho mặt đường trong khu vực nghiên cứu.

2155 Đánh giá hiệu quả việc sử dụng nhựa 40/50 để sản xuất bê tông nhựa làm mặt đường ô tô ở Việt Nam / PGS. TS. Nguyễn Văn Hùng, TS. Nguyễn Văn Du, TS. Lê Văn Phúc // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 58-61 .- 624

Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả thí nghiệm trong phòng của bê tông nhựa sử dụng nhựa 40/50 với bê tông nhựa sử dụng nhựa 60/70, kết quả dự báo tuổi thọ của kết cấu áo đường mềm sử dụng hai loại bê tông nhựa này bằng phương pháp cơ học thực nghiệm, bài báo đánh giá hiệu quả bước đầu việc sử dụng nhựa 40/50 để sản xuất bê tông nhựa trong điều kiện khai thác ở nhiệt độ cao và quy mô giao thông lớn ở Việt Nam.

2156 Phân tích nội lực bản mặt cầu có sườn tăng cường xiên theo lý thuyết biến dạng trượt bậc cao / TS. Nguyễn Thị Phương, ThS. Trần Anh Tuấn, ThS. Phạm Hồng Quân, KS. Vũ Trọng Huấn // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 62-66 .- 624

Giới thiệu phương án tiếp cận giải tích để tính toán nội lực của bản mặt cầu được tăng cường bởi hệ thống các sườn tăng cường xiên. Các phương trình chủ đạo của bản mặt cầu được thiết lập dựa trên lý thuyết biến dạng trượt bậc cao kết hợp với kĩ thuật thuần nhất hóa sườn tăng cường của Lekhnistkii đã được cải tiến cho sườn tăng cường xiên. Các phương trình này được giải bằng phương pháp Galerkin và các biểu thức tính độ võng, góc xoay và các biểu thức tính của lực dọc, mô men, lực cắt đã nhận được. Ảnh hưởng của sườn tăng cường tới nội lực của bản mặt cầu đã được khảo sát.

2157 Nghiên cứu sử dụng GIS xây dựng bản đồ hệ số dòng chảy tỉnh Bắc Kạn / TS. Doãn Thị Nội // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 67-69 .- 624

Bài báo ứng dụng kỹ thuật GIS (Geographic Information System) để xây dựng bản đồ hệ số dòng chảy cho tỉnh Bắc Kạn dựa vào đặc tính của loại đất, hiện trạng sử dụng đất và độ dốc lưu vực. Với bản đồ hệ số dòng chảy có thể chiết suất đến từng lưu vực thoát nước qua cầu với mức độ chi tiết hơn, vì thế mà kết quả tính lũ thiết kế tiện dụng và trực quan so với cách xác định thông thường hiện nay.

2158 Nghiên cứu gia cường đất yếu bằng dung dịch silicat-nano / TS. Nguyễn Anh Tuấn, ThS. Lê Xuân Quang, ThS. Hoàng Thị Thu Hiền // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 70-73 .- 624

Hiện nay, có nhiều phương pháp gia cố đất yếu: phương pháp cơ học, phương pháp hóa học, phương pháp đang được sử dụng vật lý…, trong đó phương pháp hóa học có nhiều ưu việt, được sử dụng khá rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam. Bài báo trình bày một ý tưởng nghiên cứu ban đầu về việc gia cố đất yếu bằng dung dịch silicat-nano.

2159 Sức kháng uốn của dầm bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn thiết kế cầu đường bộ TCVN 11823-5:2017 với nhiều trường hợp cốt thép thanh chịu kéo và nén / TS. Nguyễn Duy Liêm // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 79-82 .- 624

Trình bày kết quả xác định sức kháng danh định của dầm bê tông cốt thép thường với nhiều trường hợp bố trí cốt thép thanh khác nhau. Kết quả nghiên cứu giúp kỹ sư thiết kế cầu, đặc biệt là các sinh viên ứng dụng để xác định sức kháng uốn phù hợp.

2160 Rủi ro trong vòng đời dự án xây dựng tại Việt Nam: Nhận diện và định hướng giải pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực / TS. Nguyễn Lương Hải, KS. Hoàng Đăng Hùng // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 117-119 .- 624

Quản lý rủi ro là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý dự án xây dựng. Bài báo thông qua phân tích kết quả khảo sát nhằm nhận diện các rủi ro xuất hiện theo vòng đời dự án xây dựng tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất hai nhóm giải pháp thuộc về yếu tố kỹ thuật và yếu tố quản lý nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của các rủi ro.