CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2141 Đề xuất một số mô hình vận tải đa phương thức cho hàng hóa xuất nhập khẩu ở miền Bắc Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Mai, Nguyễn Thị Như // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 32-37 .- 624

Tập trung làm rõ cơ sở lý luận về vận tải đa phương thức; những điều kiện triển khai cả về mặt cơ sở pháp lý và thực tiễn tại Việt Nam nói chung và miền Bắc Việt Nam nói riêng để từ đó đề xuất các mô hình vận tải đa phương thức phù hợp với hàng hóa xuất nhập khẩu trong vùng.

2142 Các giải pháp phòng vệ và phục hồi công trình cầu do rủi ro, thảm họa gây ra ở Việt Nam / PGS. TS. Tống Trần Tùng // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 11-15 .- 624

Đề cập đến việc nhận diện các rủi ro có thể trở thành thảm họa đổ xuống các cây cầu trên mạng lưới giao thông đường bộ của Việt Nam trong các giai đoạn thiết kế, quá trình thi công xây dựng và khai thác, bảo trì cũng như giới thiệu những nét tổng quan về các giải pháp phòng vệ và phục hồi công trình cầu do rủi ro, thảm họa gây ra ở Việt Nam hiện nay và đưa ra một số đề xuất kiến nghị các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thực hiện để phòng vệ thảm họa và khắc phục sau thảm họa nhằm giảm đến mức thấp nhất rủi ro.

2143 Đường ray không khe nối trên đường sắt đô thị / PGS. TS. Nguyễn Hữu Thiện // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 16-20 .- 624

Trình bày cơ sở của việc tính toán lực nhiệt độ ray, quan hệ giữa chuyển vị co giãn và biến đổi nhiệt độ ray. Phân tích lực cản dọc của đường cong trong trường hợp tổng quát bao gồm ba thành phần đó là lực cản đầu nối ray, lực cản phụ kiện giữ ray và lực cản đệm đường. Đánh giá các tác nhân ảnh hưởng đến các loại lực cản dọc của đường như chất lượng, kích thước, đồ vặn chặt bu lông, chất lượng nền đá cũng như tác động của các loại lực cản dọc lên đường ray theo tiến trình thời gian thông qua việc phân tích biểu đồ lực nhiệt độ của ray gồm bốn giai đoạn. Ngoài ra bài viết còn trình bày cơ sở tính toán lượng co giãn ở đầu nối ray không khe nối cho cả hai trường hợp khe nối ray dài với ray cơ bản với nhau được dùng trong đường sắt đô thị cùng tính toán kiểm tra dự phòng mối nối ray thông qua ví dụ tính toán.

2144 Xác định chiều sâu chôn cống hợp lý tại điểm đầu nguồn nước mỗi tuyến cống ngầm trong thiết kế hệ thống thoát nước đô thị / PGS. TS. Phạm Văn Thoan // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 21-26 .- 624

Mở đầu bài báo, tác giả trình bày ý nghĩa của việc xác định hợp lý chiều sâu chôn cống tại điểm đầu nguồn nước mỗi tuyến cống trong thiết kế hệ thống thoát nước đô thị. Tiếp theo, bài báo trình bày về vị trí bố trí các tuyến cống, thành lập các công thức, điều kiện và ví dụ tính toán minh họa việc xác định chiều dày lớp đất đắp trên cống, chiều sâu chôn cống. Cuối cùng, tác giả đưa ra kết luận chung.

2145 Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện bảo dưỡng đến cường độ của bê tông hạt nhỏ sử dụng tro xỉ nhiệt điện / Trương Văn Quyết, Lê Thanh Hà, Vũ Tố Hồng Nga, Phạm Minh Trang // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 7-12 .- 624

Trình bày ảnh hưởng của việc bảo dưỡng đến cường độ chịu nén của bê tông hạt nhỏ sử dụng tro xỉ nhiệt điện với hàm lượng thay thế 0, 10, 20, 30% theo khối lượng. Các điều kiện bảo dưỡng gồm: tiêu chuẩn trong nước ở 20oC, mô phỏng tự nhiên thời tiết nóng ở 40oC và điều kiện nhiệt ẩm ở 40-90oC.

2146 Nghiên cứu chế tạo bê tông sinh thái từ tro bay và xỉ lò cao trong xây dựng công trình ở Việt Nam / Nguyễn Thanh Sang, Phí Thị Vân Anh, Hoàng Đăng Long // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 13-18 .- 624

Nghiên cứu thực nghiệm về bê tông sinh thái sử dụng tổ hợp 3 chất kết dính (xi măng, xỉ lò cao, tro bay) trong đó tro bay được cố định và xỉ lò cao thay thế xi măng lần lượt là 0%, 30%, 40%, 50% để tiến hành đánh giá ảnh hưởng của xỉ lò cao đến các tính công tác, một số đặc tính cơ học và độ bền của bê tông sinh thái.

2147 Một cách xác định khoảng cách an toàn trong thi công đường hầm bằng khoan nổ mìn / TS. Nguyễn Anh Tuấn, ThS. Lê Xuân Quang // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 19-22 .- 624

Phương pháp thi công hầm bằng khoan nổ mìn đã và đang thực hiện phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam. Trong quá trình thi công cần giải quyết nhiều vấn đề: thiết bị và các công trình phụ trợ phục vụ thi công, vật liệu thi công, ảnh hưởng của việc thi công đến các công trình xung quanh…Hiện có nhiều nghiên cứu tính toán khoảng cách an toàn giữa hầm mới đang thi công nổ mìn đến các công trình ngầm và nổi lân cận, trong bài viết này, trình bày một ý tưởng về việc ứng dụng bài toán ống dày tính toán khoảng cách an toàn trong thi công hầm bằng phương pháp khoan nổ mìn.

2149 Nghiên cứu tính toán thiết kế tăng cường lớp bê tông nhựa trên mặt đường bê tông xi măng hiện hữu theo phương pháp AASHTO và ứng dụng ở Việt Nam / TS. Trần Trung Hiếu, KS. Trần Văn Hai // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 27-30 .- 624

Trình bày phương pháp tính toán thiết kế tăng cường lớp bê tông nhựa trên mặt đường bê tông xi măng hiện hữu theo phương pháp AASHTO. Từ kết quả đo đạc khảo sát trên đoạn tuyến Km137+800-:- Km143+700 thuộc QL18, ứng dụng phương pháp trên để tính toán thiết kế và đề xuất một số dạng kết cấu phù hợp.

2150 Quy trình quản lý và xử lý bùn thải có chứa Bentonite từ thi công cọc khoan nhồi các công trình cầu / Cầu đường Việt Nam // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 45-47 .- 624

Đánh giá ảnh hưởng của bùn thải chứa bentonite tới môi trường và xây dựng giải pháp quản lý, xử lý bùn thải. Từ đó xây dựng quy trình quản lý, xử lý bùn thải.