CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2171 Quy trình kiểm soát dự án theo tiêu chuẩn quốc tế của Vương Quốc Anh / Nguyễn Thanh Phong // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 125-128 .- 624
Trình bày một cách có hệ thống và cô đọng quy trình kiểm soát dự án theo hệ thống các tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) của Vương Quốc Anh. Điều này kỳ vọng sẽ giúp các cán bộ ngành xây dựng có sự hiểu viết về quy trình kiểm soát dự án quốc tế theo chuẩn nước ngoài để từ đó họ có thể ứng dụng trong các dựa án xây dựng ở Việt Nam.
2172 Phân tích, lựa chọn góc nghiêng hợp lý so với phương ngang của neo ứng suất trước trong các sườn dốc đất / Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Viết Minh // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 129-133 .- 624
Có nhiều nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hiệu quả của neo đất ứng suất trước trong các sườn dốc đất, trong đó phải kể đến tính hợp lý của góc nghiêng so với phương ngang của neo. Bài báo nghiên cứu và đề xuất góc nghiêng hợp lý cho trường hợp sườn dốc đồng nhất và không đồng nhất.
2173 Phân tích động lực học không gian với móng cọc trên nền đất không đồng nhất / Nguyễn Hoàng Sơn, Phạm Nhân Hòa, Chu Quốc Thắng // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 134-138 .- 624
Trình bày mô hình tính toán và phân tích đáp ứng kết cấu khung không gian sử dụng móng cọc chịu tải trọng động đất có xét đến tương tác đất nền (SSI). Độ cứng động lực học của móng cọc với các phương án bố trí cọc và đặc trưng động lực học của đất nền cũng được trình bày. Phần ví dụ tính toán số nêu ra trong bài báo là kết cấu khung không gian bằng thép 9 tầng chịu tải trọng động đất ElCentro nhằm so sánh sự khác biệt giữa mô hình SSI với 4 trường hợp từ đất yếu đến đất cứng và mô hình xem chân cột là ngàm (FBB). Sự khác nhau này sẽ cung cấp các kiến nghị hữu ích cho các kỹ sư thiết kế công trình.
2174 Nghiên cứu thực nghiệm một số tính chất cơ lý của bê tông geopolymer sử dụng cát biển nước biển / Phạm Thanh Tùng, Nguyễn Tuấn Trung, Nguyễn Văn Thuần // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 139-143 .- 624
Trình bày việc chế tạo bê tông geopolymer từ tro bay, xỉ lò cao sử dụng cát biển nước biển miền Trung tại Phú Yên, Việt Nam. Đồng thời, các mẫu bê tông xi măng Porland sử dụng cát biển, nước biển cũng được chế tạo làm đối chứng. Các tính chất cơ lý như cường độ chịu nén, cường độ chịu kép, mô đun đàn hồi tại các ngày tuổi 3, 7, 28, 60, 120 ngày tuổi được thí nghiệm và khảo sát. Kết quả thí nghiệm cho phép khảo sát ảnh hưởng của độ mặn từ cát biển nước biển đến các tính chất cơ lý của hai loại bê tông nói trên.
2175 Ứng xử uốn của dầm bê tông căng sau dùng cáp không bám dính gia cường tấm CFRP chịu tải trọng lặp / Phan Vũ Phương, Trần Thanh Dương, Ngô Hữu Cường, Nguyễn Minh Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 144-150 .- 624
Khảo sát ứng xử uốn của dầm bê tông căng sau dùng cáp không bám dính (UPC) gia cường tấm CFRP kháng uốn dưới tác dụng tải lặp. Chương trình thực nghiệm được tiến hành trên sáu dầm UPC tiết diện chữ T kích thước lớn với hàm lượng tấm CFRP thay đổi, có và không có hệ neo U-wraps với diện tích neo và vùng bố trí khác nhau (bố trí tập trung ở hai đầu dầm hoặc bố trí kết hợp trong nhịp uốn và hai đầu dầm).
2176 Nghiên cứu ứng xử của công trình ngầm bê tông cốt sợi thủy tinh và bê tông cốt thép dưới tác dụng của tải trọng nổ / Trịnh Trung Tiến, Vũ Đình Lợi // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 151-155 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu ứng xử của công trình ngầm bê tông cốt sợi thủy tinh dưới tác dụng của tải trọng nổ, đồng thời so sánh với kết quả nghiên cứu trên mô hình công trình ngầm tương tự sử dụng bê tông chốt thép truyền thống. Kết quả nghiên cứu trên có thể ứng dụng trong tính toán thiết kế công trình ngầm bê tông cốt sợi thủy tinh chịu tác dụng của tải trọng nổ.
2177 Nghiên cứu mô hình số biến dạng ngang của đất dưới tác dụng của hút chân không và gia tải mặt đất / Vũ Văn Tuấn // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 162-165 .- 624
Thiết lập các mô hình số với những mô hình đất khác nhau cho một thí nghiệm về biến dạng ngang được tiến hành trên thiết bị chuyên dùng để thí nghiệm bơm hút chân không và gia tải mặt đất. Các mô hình đất được xem xét là mô hình đàn hồi tuyến tính, Mohr Coulomb, Cam-Clay. Việc lựa chọn mô hình đất sẽ được chính xác sau khi so sánh kết quả của các mô hình số và số liệu đo được.
2178 Ảnh hưởng của mô đun biến dạng của lớp đất dưới mũi cọc lên sự phân bố tải trọng của mũi cọc trong bè cọc bằng phương pháp PRD và phương pháp phần tử hữu hạn / Võ Văn Đấu, Võ Phán, Trần Văn Tuẩn, Lê Minh Tâm // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 165-170 .- 624
Bài báo tập trung vào việc tính toán sức chịu tải cực hạn của bè và nhóm cọc trong móng bè cọc, phân tích so sánh các phương pháp tính toán tỉ lệ phần trăm giữa sức chịu tải dưới mũi cọc với tổng tải tác dụng lên cọc (Pb/Pt). Phương pháp tính toán giải tích (PDR) và phương pháp phần tử hữu hạn (Plaxis 2D) được sử dụng để nghiên cứu phân tích tính toán sức chịu tải của móng bè cọc, tỉ lệ Pb/Pt dựa theo các thông số từ thí nghiệm đất có trong thực tế tại thành phố Cần Thơ của Việt Nam.
2179 Ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép chịu uốn đến khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép / Trần Việt Tâm, Phạm Ngọc Vượng // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 180-184 .- 624
Chọc thủng là hiện tượng phá hoại cục bộ do lực tập trung đặt trên bề mặt kết cấu gây ra. Hiện tượng này xuất hiện ở các kết cấu bê tông như vùng bản sàn nằm trên gối tựa có kích thước khá nhỏ như cột, trụ đỡ (sàn phẳng), sàn hoặc dầm chịu tải trọng tập trung lớn, bản đế móng dưới cột…là những vị trí lực cắt lớn. Bài báo trình bày ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép chịu uốn đến khả năng chống chọc thủng của sàn bê tông cốt thép.
2180 Ứng xử tĩnh của dầm bê tông căng sau dùng cáp không bám dính gia cường tấm CFRP có neo dạng U chịu ảnh hưởng bởi tải trọng lặp / Trần Thanh Dương, Trần Phi Hổ, Phan Vũ Phương, Nguyễn Minh Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 191-198 .- 624
Trình bày một nghiên cứu thực nghiệm về ứng xử tĩnh sau lặp của dầm bê tông căng sau dùng cáp không bám dính (UPC) gia cường tấm CFRP kháng uốn có và không neo CFRP dạng U. Chương trình thực nghiệm được tiến hành trên 6 dầm UPC tiết diện chữ T kích thước lớn với hàm lượng tấm CFRP thay đổi, có và không có hệ neo dạng U với các vùng bố trí khác nhau (bố trí tập trung ở hai đầu dầm hoặc bố trí kết hợp trong nhịp uốn và hai đầu dầm).