CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2171 Đánh giá tình trạng hư hỏng mặt đường bê tông xi măng bằng phương pháp PCI / TS. Trần Vũ Tự, ThS. Nguyễn Minh Thiện // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 53-57 .- 624
Nghiên cứu sử dụng phương pháp PCI (Pavement Condition Index) để đánh giá mức độ hư hỏng của mặt đường bê tông xi măng dưới điều kiện khác nhau của dòng giao thông. Bằng cách thu thập số liệu thực tế và so sánh đánh giá mức độ hư hỏng bằng phương pháp PCI cho hai tuyến đường bê tông xi măng thuộc tỉnh An Giang với tổng chiều dài 12km, nghiên cứu đã đánh giá tình hình hư hỏng của mặt đường BTXM trên địa bàn cũng như dự báo tình trạng hư hỏng mặt đường trong tương lai. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất chu kỳ sữa chữa mặt đường thực tế, trên cơ sở tham chiếu với Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ để có sự so sánh và đề xuất sữa chữa hợp lý cho mặt đường trong khu vực nghiên cứu.
2172 Đánh giá hiệu quả việc sử dụng nhựa 40/50 để sản xuất bê tông nhựa làm mặt đường ô tô ở Việt Nam / PGS. TS. Nguyễn Văn Hùng, TS. Nguyễn Văn Du, TS. Lê Văn Phúc // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 58-61 .- 624
Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả thí nghiệm trong phòng của bê tông nhựa sử dụng nhựa 40/50 với bê tông nhựa sử dụng nhựa 60/70, kết quả dự báo tuổi thọ của kết cấu áo đường mềm sử dụng hai loại bê tông nhựa này bằng phương pháp cơ học thực nghiệm, bài báo đánh giá hiệu quả bước đầu việc sử dụng nhựa 40/50 để sản xuất bê tông nhựa trong điều kiện khai thác ở nhiệt độ cao và quy mô giao thông lớn ở Việt Nam.
2173 Phân tích nội lực bản mặt cầu có sườn tăng cường xiên theo lý thuyết biến dạng trượt bậc cao / TS. Nguyễn Thị Phương, ThS. Trần Anh Tuấn, ThS. Phạm Hồng Quân, KS. Vũ Trọng Huấn // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 62-66 .- 624
Giới thiệu phương án tiếp cận giải tích để tính toán nội lực của bản mặt cầu được tăng cường bởi hệ thống các sườn tăng cường xiên. Các phương trình chủ đạo của bản mặt cầu được thiết lập dựa trên lý thuyết biến dạng trượt bậc cao kết hợp với kĩ thuật thuần nhất hóa sườn tăng cường của Lekhnistkii đã được cải tiến cho sườn tăng cường xiên. Các phương trình này được giải bằng phương pháp Galerkin và các biểu thức tính độ võng, góc xoay và các biểu thức tính của lực dọc, mô men, lực cắt đã nhận được. Ảnh hưởng của sườn tăng cường tới nội lực của bản mặt cầu đã được khảo sát.
2174 Nghiên cứu sử dụng GIS xây dựng bản đồ hệ số dòng chảy tỉnh Bắc Kạn / TS. Doãn Thị Nội // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 67-69 .- 624
Bài báo ứng dụng kỹ thuật GIS (Geographic Information System) để xây dựng bản đồ hệ số dòng chảy cho tỉnh Bắc Kạn dựa vào đặc tính của loại đất, hiện trạng sử dụng đất và độ dốc lưu vực. Với bản đồ hệ số dòng chảy có thể chiết suất đến từng lưu vực thoát nước qua cầu với mức độ chi tiết hơn, vì thế mà kết quả tính lũ thiết kế tiện dụng và trực quan so với cách xác định thông thường hiện nay.
2175 Nghiên cứu gia cường đất yếu bằng dung dịch silicat-nano / TS. Nguyễn Anh Tuấn, ThS. Lê Xuân Quang, ThS. Hoàng Thị Thu Hiền // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 70-73 .- 624
Hiện nay, có nhiều phương pháp gia cố đất yếu: phương pháp cơ học, phương pháp hóa học, phương pháp đang được sử dụng vật lý…, trong đó phương pháp hóa học có nhiều ưu việt, được sử dụng khá rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam. Bài báo trình bày một ý tưởng nghiên cứu ban đầu về việc gia cố đất yếu bằng dung dịch silicat-nano.
2176 Sức kháng uốn của dầm bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn thiết kế cầu đường bộ TCVN 11823-5:2017 với nhiều trường hợp cốt thép thanh chịu kéo và nén / TS. Nguyễn Duy Liêm // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 79-82 .- 624
Trình bày kết quả xác định sức kháng danh định của dầm bê tông cốt thép thường với nhiều trường hợp bố trí cốt thép thanh khác nhau. Kết quả nghiên cứu giúp kỹ sư thiết kế cầu, đặc biệt là các sinh viên ứng dụng để xác định sức kháng uốn phù hợp.
2177 Rủi ro trong vòng đời dự án xây dựng tại Việt Nam: Nhận diện và định hướng giải pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực / TS. Nguyễn Lương Hải, KS. Hoàng Đăng Hùng // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 117-119 .- 624
Quản lý rủi ro là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý dự án xây dựng. Bài báo thông qua phân tích kết quả khảo sát nhằm nhận diện các rủi ro xuất hiện theo vòng đời dự án xây dựng tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất hai nhóm giải pháp thuộc về yếu tố kỹ thuật và yếu tố quản lý nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của các rủi ro.
2178 Phân tích và đánh giá tuổi thọ kết cấu mặt đường cao tốc bằng phương pháp cơ học thực nghiệm / PGS. TS. Nguyễn Văn Hùng, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc, TS. Lê Văn Phúc, ThS. NCS. Phạm Hoàng Anh // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 40-44 .- 624
Trên cơ sở kết quả khảo sát lưu lượng xe vượt tải trên QL1 – Trạm thu phí Cai Lậy, Tiền Giang và các thông số khí hậu ở TP. Hồ Chí Minh và Bến Tre, bài báo phân tích và đánh giá tuổi thọ kết cấu mặt đường mềm sử dụng hai vật liệu làm kết cấu móng khác nhau bằng phương pháp cơ học – thực nghiệm cho tuyến cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Bến Tre này.
2179 Nghiên cứu ứng dụng bê tông cốt sợi thép phân tán trong khe co giãn bản thép răng lược trên cầu đường bộ ở Việt Nam / TS. Ngô Văn Minh, KS. Quế Hải Trung, KS. Trần Mạnh Cường // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 45-49 .- 624
Khi khe co giãn răng lược bản thép trên cầu chịu tải trọng trùng phục của bánh xe nặng, kết hợp với độ cứng thay đổi từ lớp asphalt, phần bê tông không co ngót của khe co giãn có thể xuất hiện các hư hỏng nứt vỡ, ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn của phương tiện và tuổi thọ của công trình cầu. Để giảm thiểu tình trạng trên, đồng thời nâng cao hiệu quả của việc sửa chữa, thay thế các khe co giản bản thép răng lược hiện tại, bài báo tiến hành nghiên cứu ứng dụng của bê tông cốt sợi thép phân tán với hàm lượng sợi thép thích hợp để thay thế vữa bê tông không co ngót đang dùng.
2180 Nghiên cứu áp dụng mô hình Witczak cải tiến dự báo mô-đun động của bê tông nhựa chặt ở Việt Nam / ThS. NCS. Đồng Xuân Trường, ThS. NCS. Nguyễn Như Hải, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 50-53 .- 624
Trình bày việc nghiên cứu thực nghiệm về mô-đun động của bê tông nhựa chặt sử dụng một số loại bi-tum (40/50/60/70) và một số loại đá (vôi, bazan, granit) ở Việt Nam và đánh giá tính khả thi của việc áp dụng các mô hình Witczak cải tiến để dự báo cho bê tông nhựa chặt ở Việt Nam và đề xuất hiệu chỉnh các hệ số cho mô hình dự báo nếu cần thiết.