CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2131 So sánh ứng xử ngang của gối cách chấn đàn hồi cốt sợi frei hình tròn và hình vuông bằng phân tích số / Nguyễn Văn Thắng // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 229-231 .- 624
Trình bày ứng xử ngang của các gối cách chấn đàn hồi cốt sợi FREI có mặt cắt ngang hình vuông và hình tròn chịu đồng thời tải trọng đứng và chuyển vị ngang vòng lặp bằng phân tích số. Các gối cách chấn có cùng các lớp cấu tạo và diện tích mặt cắt ngang như nhau. So sách các đặc trưng cơ học của các gối cách chấn như vòng lặp trễ, độ cứng ngang và hệ số cản nhớt được thực hiện.
2132 Sử dụng giải pháp cọc đất vôi – xi măng để gia cố nền đất yếu dưới công trình đường khu vực Quận 2 – Thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Ngọc Tân // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 232-236 .- 624
Đưa ra giải pháp tính toán ổn định bằng giải tích và Plaxis để từ đó kiến nghị việc sử dụng cọc đất xi măng để gia cố nền đất yếu dưới công trình đường khu vực Quận 2 – Thành phố Hồ Chí Minh.
2133 Thực trạng công tác bảo trì công trình đường quốc lộ trong giai đoạn hiện nay và giải pháp hoàn thiện / Phạm Phú Cường // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 237-240 .- 624
Trình bày sự cần thiết, nội dung và thực trạng hoạt động bảo trì các công trình giao thông đường bộ mà chủ yếu là các tuyến quốc lộ thuộc nhiệm vụ quản lý của Cục quản lý đường bộ. Việc đánh giá được xem xét thông qua công tác quản lý hoạt động bảo trì, quản lý thực hiện hợp đồng bảo trì,…Từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo trì các công trình giao thông đường quốc lộ.
2134 Tính toán khả năng chịu cắt của dầm bẹt bằng bê tông cốt thép / Phạm Thị Loan, Nguyễn Đức Lợi, Bùi Trường Giang, Trịnh Duy Thành // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 241-244 .- 624
Nghiên cứu cách tính toán khả năng chịu cắt của dầm bẹt theo tiêu chuẩn TCVN, ACI và đề xuất của tác giả Lubell, cho thấy sự sai khác giữa các tính năng đáng kể khi độ bẹt của dầm tăng.
2135 Phản ứng động của dầm phân lớp chức năng tựa trên nền phi tuyến chịu tải trọng điều hòa di động / Phạm Trí Quang, Phạm Đình Trung, Huỳnh Văn Quang, Nguyễn Trọng Phước // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 245-249. .- 624
Phân tích ứng xử động của dầm FGM trên nền phi tuyến chịu tải trọng điều hòa di động. Trong mô hình này, đặc trưng vật liệu của dầm được giả thiết thay đổi liên tục theo hướng chiều cao của dầm theo qui luật hàm mũ và ứng xử của nền được mô tả dựa trên mô hình nền phi tuyến…
2136 Nghiên cứu bố trí hợp lý neo của giải pháp kiên cố hóa, bền vững hóa Taluy nền đường đào bằng neo tại đường cao tốc La Sơn – Túy Loan, Tp. Đà Nẵng / Phan Trần Thanh Trúc, Nguyễn Thanh Danh, Nguyễn Văn Hải // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 259-264 .- 624
Trong giải pháp kiên cố hóa, bền vững hóa taluy nền đường đào bằng giải pháp neo, các thông số thiết kế đầu vào như góc nghiêng của neo chủ yếu dựa vào quy trình nước ngoài là Anh, Trung Quốc và kinh nghiệm của nhà thầu thi công. Do đó mục đích của nghiên cứu này là muốn giúp người thiết kế thêm sự lựa chọn hợp lý các thông số thiết kế đầu vào như trên thông qua các giải pháp kiên cố hóa, bền vững hóa taluy nền đường bằng neo thường, và neo ứng suất trước tại dự án đường Cao tốc La Sơn – Túy Loan, vị trí KM 41 đến KM 43 + 400 với sự trợ giúp phần mềm Địa Kỹ thuật Plaxis V8.2. Với kết quả lựa chọn hợp lý sẽ giúp tiết kiệm chi phí xây dựng, nâng cao hiệu quả gia cường mái dốc bằng neo, góp phần nâng cao ổn định mái dốc.
2137 Nghiên cứu khả năng ứng dụng của giải pháp cầu hệ khung thép không gian trong việc nâng cấp và mở rộng đường sườn dốc ở tỉnh Phú Yên / Phùng Mạnh Tiến, Vũ Quang Thuận, Cao Thanh Chương, Nguyễn Ngọc Lượng // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 265-267 .- 624
Giải pháp cầu hệ khung thép không gian phù hợp cho công trình mở rộng đường bộ ở mặt phẳng nghiêng dốc ở khu vực miền núi, đặc biệt các khu vực có danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn thiên nhiên, duy trì đáng kể thảm thực vật và hiện trạng địa hình, gần như không có bất kỳ đất thải và đất dư thừa, bảo vệ môi trường tốt hơn so với các phương pháp xây dựng đào đắp truyền thống. Kết cấu khung không gian 3 chiều có độ cứng lớn, các cấu kiện được chế tạo sẵn trong nhà máy, trọng lượng nhẹ và ngắn; vận chuyển, thi công, xây dựng và lắp đặt dễ dàng; đồng thời thời gian xây dựng cũng được rút ngắn.
2138 Ảnh hưởng của hỗn hợp phụ gia khoáng zeolite – xỉ lò cao đến tính chất cơ lý của bê tông tự dầm cường độ cao / Thái Quang Minh // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 276-280 .- 624
Đánh giá ảnh hưởng của hỗn hợp phụ gia zeolite – xỉ lò cao đến tính công tác và cường độ nén của bê tông tự dầm cường độ cao. Việc phối hợp sử dụng phụ gia khoáng zeolite – xỉ lò cao cho phép làm tăng hàm lượng phụ gia khoáng sử dụng trong chất kết dính so với việc sử dụng từng loại phụ gia riêng lẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng của chất kết dính. Sự phối hợp phụ gia khoáng zeolite – xỉ lò cao cùng với phụ gia siêu dẻo có khả năng làm cho hỗn hợp bê tông có độ chảy cao mà không bị phân tầng, tách nước.
2139 Nghiên cứu sử dụng mô hình quản lý vòng đời dự án trong việc đánh giá các dự án nhà ở cao tầng tại các đô thị của Việt Nam giai đoạn vận hàng khai thác / Trần Thị Quỳnh Như // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 281-284 .- 624
Hiện nay, việc đánh giá sau đầu tư xây dựng các dự án nhà ở cao tầng chưa được xem xét và chỉ quản lý, giám sát, đánh giá đến khi kết thúc thời gian xây dựng, không tiếp tục thực hiện quản lý, đánh giá đối với vòng đời dự án, cụ thể là giai đoạn vận hành khai thác. Về mặt lý luận hiện chưa có sự thống nhất trong việc sử dụng các phương pháp đánh giá sau dự án. Chính vì thế bài báo thực hiện (1) hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dự án và quản lý vòng đời trong dự án nhà ở cao tầng, (2) ứng dụng mô hình quản lý vòng đời dự án cho nhà ở cao tầng, (3) đánh giá hiệu quả các dự án nhà ở cao tầng trong giai đoạn vận hành khai thác trên cơ sở mô hình quản lý vòng đời dự án kết hợp với thống kê định lượng.
2140 Sự cố mất ổn định cho tuyến hầm do áp lực thủy động và giải pháp phòng chống / Trần Thượng Bình // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 285-288 .- 624
Trình bày điều kiện phát sinh các sự cố mất ổn định của tuyến hầm xây dựng trong tầng chứa nước và đề xuất giải pháp phòng chống bằng nguyên lý điều chỉnh dòng chảy.