CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2041 Nghiên cứu lan truyền sóng trong nền đất do thi công cọc / TS. Nguyễn Lan // Giao thông vận tải .- 2019 .- Tr. 69-73 .- Tr. 69-73 .- 624
Nghiên cứu này kết hợp phân tích lý thuyết và thực nghiệm, xác định công thức thực nghiệm quan hệ giữa vận tốc rung và bán kính từ điểm xét đến nguồn rung cho hoạt động đóng cọc phục vụ đánh giá mức độ ảnh hưởng rung chấn đến các công trình xung quanh làm cơ sở giải quyết các tranh chấp giữa chủ đầu tư và người dân xung quanh.
2042 Ảnh hưởng của ứng suất nén trực tiếp đến xâm nhập clorua qua bê tông keramzit / ThS. Lê Quang Vũ, TS. Thái Khắc Chiến, PGS. TS. Trần Thế Truyền // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 74-76 .- 624
Trình bày nghiên cứu thực nghiệm xác định ảnh hưởng của ứng suất nén trực tiếp đến độ thấm clorua qua bê tông keramzit có cường độ nén 30Mpa. Phương pháp thí nghiệm được cải tiến dựa trên tiêu chuẩn TCVN 9337-2012 (ASTM C1202) kết hợp thêm bộ khung truyền lực để có thể đánh giá độ thấm nhanh theo phương pháp đo điện lượng trên mẫu chịu ứng suất. Kết quả thí nghiệm phản ánh sự thay đổi về điện lượng tại các giá trị ứng suất nén từ 0 – 70% ứng suất phá hoại mẫu.
2043 Mô phỏng lún vệt hằn bánh xe cho thí nghiệm Wheel Tracking sử dụng phần mềm mô phỏng số / TS. Lê Văn Phúc, KS. Đỗ Đăng Khoa, TS. Ngô Châu Phương // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 77-79 .- 624
Trên cơ sở kết quả thí nghiệm lún Wheel Tracking trong phòng cho các loại bê tông nhựa sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Bài báo xây dựng mô phỏng lún vệt hằn bánh xe theo phương pháp mô phỏng số, từ đó đã đề xuất các tham số đặc trưng vật liệu đàn hồi nhớt của bê tông nhựa cho các cấp phối bê tông nhựa sử dụng loại nhựa khác nhau như 60/70, 40/50, polymer-M3 (PM3) và đề xuất kích thước mẫu tối ưu sử dụng thí nghiệm lún trong phòng cho Wheel Tracking.
2044 Phương pháp thí nghiệm hiện trường đánh giá chất lượng nền đường sắt đang khai thác / PGS. TS. Trần Quốc Đạt // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 80-83 .- 624
Xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng nền đường sắt, đặc biệt là đường sắt đang khai thác với những kết quả thu được là các thông số kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của đường sắt tốc độ cao.
2045 Rung động lan truyền từ tuyến đường sắt đô thị: Nhân tố hình thành, những ảnh hưởng của nó đến môi trường và một số giải pháp giảm thiểu / ThS. Lê Quang Hưng // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 84-88 .- 624
Giới thiệu những nguyên nhân hình thành rung động lan truyền từ hệ thống đường sắt đô thị ra môi trường xung quanh; những tác hại của nó đến sức khõe người dân sinh sống dọc theo tuyến đường và những ảnh hưởng đến các công trình xây dựng dọc theo tuyến như nhà cửa, trường học, bệnh viện, phòng thí nghiệm..., từ đó đề xuất một số giải pháp kỹ thuật để giảm thiểu rung động của hệ thống đường sắt đô thị.
2046 Công nghệ mới neo mở rộng bầu (hotdog) cho hố đào sâu / TS. Nguyễn Châu Lân // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 93-96 .- 624
Khi thiết kế hố đào sâu thường dùng biện pháp neo trong đất để ổn định thành hố đào. Bài báo trình bày một công nghệ mới về neo mở rộng bầu (neo hotdog) áp dụng cho địa chất yếu tại TP. Hồ Chí Minh. Phần mềm Plaxis được dùng để tính toán hố đào sử dụng neo hotdog. Kết quả tính toán và thí nghiệm thử sức chịu tải của neo hotdog cho thấy loại neo này có thể áp dụng tốt cho các hồ đào sâu, cho địa chất yếu.
2047 Nghiên cứu bản bê tông cốt thép loại dầm bằng phần mềm ANSYS / TS. Bùi Quốc Bình // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 97-99 .- 624
Một bài toán thường gặp trong tính toán các kết cấu công trình xây dựng như cầu tàu bến cảng, nhà, xưởng bê tông cốt thép là thiết kế cốt thép cho bản sàn. Giải quyết bài toán này bằng phương pháp tính toán thủ công tốn nhiều thời gian, kết quả mang tính chuyên biệt, khó tùy chỉnh trường hợp tính toán để giải quyết các bài toán tương tự. ANSYS là một phần mềm phân tích kết cấu mạnh, có phạm vi ứng dụng rộng rãi. Bài báo trình bày kết quả ứng dụng ANSYS/Explicit solution để phân tích bản bê tông cốt thép cầu cảng loại dầm với tải trọng tăng dần từng cấp cho đến khi kết cấu đạt đến trạng thái nứt hoàn toàn.
2048 Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn phối trộn mạt đá vôi theo cường độ chịu kéo khi uốn dùng cho mặt đường bê tông xi măng / ThS. Ngọ Văn Toản, TS. Hoàng Minh Đức // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 100-103 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn phối trộn mạt đá vôi theo cường độ chịu kéo khi uốn dùng cho bê tông đường, từ đó đã đưa ra được quan hệ giữa lượng dùng nước và tính công tác của hỗn hợp bê tông, quan hệ giữa cường độ chịu kéo uốn khi uốn của bê tông với cường độ chịu kéo khi uốn của xi măng và tỉ lệ xi măng trên nước.
2049 Phân tích ảnh hưởng của co ngót, từ biến của bê tông đến sự hình thành biến dạng cầu của bê tông dự ứng lực đúc hẫng cân bằng / TS. Ngô Văn Minh, ThS. NCS. Chu Văn An, GS. TS. Trần Đức Nhiệm, ThS. NCS. Hồ Xuân Sơn // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 104-109 .- 624
Giới thiệu các công thức xác định co ngót, từ biến của bê tông theo thời gian theo các tiêu chuẩn khác nhau, so sánh với kết quả thí nghiệm co ngót từ biến của bê tông thực tế thường được sử dụng trong công trình cầu ở Việt Nam và tiến hành tính độ vồng kết cấu nhịp cầu cho cầu dầm và một cầu khung điển hình ở Việt Nam, từ đó rút ra kết luận về việc dự tính độ vồng và biến dạng cầu bê tông dự ứng lực đúc hẫng cân bằng trong thực tế.
2050 Phân tích ứng xử động của tàu cao tốc trên mô hình nền ba lớp sử dụng phương pháp phần tử dầm nhiều lớp chuyển động cải tiến / Đỗ Ngọc Thuận, Đỗ Thành Huế, Cao Tấn Ngọc Thân, Lương Văn Hải // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 5-10 .- 624
Phát triển phương pháp phần tử dầm nhiều lớp chuyển động cải tiến để khắc phục những hạn chế của phương pháp dầm nhiều lớp chuyển động. Trong đó, các thành phần thay đổi trong phương trình cân bằng động học được xem là lực giả và các ma trận khối lượng, ma trận cản, và ma trận độ cứng của kết cấu là không thay đổi sau mỗi bước thời gian tính toán. Điều này giúp cho phương pháp IMFM giảm bớt nhiều thời gian tính toán hơn so với phương pháp MFM truyền thống.





