CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2041 Quy trình công nghệ chế tạo và thi công bê tông cốt liệu nhẹ trong điều kiện Việt Nam / TS. Nguyễn Tiến Dũng, TS. Đặng Thùy Chi, TS. Ngô Thị Thanh Hương, TS. Vũ Anh Thắng // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 1+2 .- Tr. 40-44 .- 624
Trình bày quy trình công nghệ chế tạo và thi công bê tông cốt liệu nhẹ. Các bước chính bao gồm: chuẩn bị vật liệu, thiết kế thành phần, nhào trộn, vận chuyển, đổ khuôn, hoàn thiện và bảo dưỡng. So với bê tông thường, các bước cần đặc biệt chú ý khi thi công cốt liệu nhẹ là: làm ẩm cốt liệu, quy trình nhào trộn, bơm bê tông, đầm lại bê tông và hoàn thiện bề mặt. Quy trình công nghệ này có xét đến điều kiện khí hậu ở Việt Nam.
2042 Xác định khoảng cách giữa hai giếng thu nước mưa liền kề và thời gian tối đa cho phép nước mưa đọng trên mặt tuyến đường thẳng trong thiết kế hệ thống thoát nước đô thị / PGS. TS. Phạm Văn Thoan // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 1+2 .- Tr. 50-56 .- 624
Mở đầu bài báo, tác giả giới thiệu ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu. Tiếp theo, tác giả xây dựng các công thức xác định khoảng cách giữa hai giếng thu nước mưa liền kề, thời gian tối đa cho phép nước mưa đọng trên mặt tuyến đường thẳng trong thiết kế hệ thống thoát nước đô thị và các ví dụ tính toán minh họa. Cuối cùng, bài báo đưa ra các kết luận, kiến nghị quan trọng cần giải quyết.
2043 Một số kiến nghị về công tác thẩm định, thử tải cầu giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng / KS. Hứa Phước Hoàng, TS. Lê Bá Khánh, PGS. TS. Vũ Hồng Nghiệp // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 1+2 .- Tr. 57-60 .- 624
Đề xuất một số kiến nghị về công tác kiểm định và thử tải cầu giao thông nông thôn cho phù hợp với thực tế địa phương và các quy định hiện hành. Kết quả phân tích sơ bộ cho thấy có thể giảm đến 35% chi phí.
2044 Đánh giá năng lực thông hành nút giao thông có đèn tín hiệu bằng phương pháp định lượng có xét đến cấu hình của nút / TS. Yasuhiro Shiomi, ThS. Hoàng Thanh Thúy // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 61-66 .- 624
Trình bày phương pháp định lượng đánh giá năng lực thông hành nút giao thông có đèn tín hiệu khi xét đến cấu hình của nút. Trong đó, nút giao thông có đèn tín hiệu được chia thành ba phương thức vận hành làn xe bao gồm dòng xe hỗn hợp với xe máy, khu chờ riêng tại nút giao thông và phân làn riêng cho xe máy. Các phương trình được sử dụng để đánh giá năng lực thông hành ở từng phương thức vận hành làn xe được xây dựng dựa trên điều kiện xe chạy thực tế khi phân tích ảnh hưởng của các vị trí vận hành của xe máy đến tỷ suất dòng bão hòa. Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến cũng được đề xuất để thu thập số liệu nhằm áp dụng phương pháp vào thực tế.
2045 Nghiên cứu kết hợp tro bay và tro đáy Vũng Áng thay thế cốt liệu cho bê tông hạt nhỏ / Nguyễn Thanh Sang, Lê Thu Trang // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 67-72 .- 624
Đề xuất giải pháp bê tông hạt nhỏ sử dụng kết hợp tro bay và tro bay Vũng Áng thay thế một phần cốt liệu khả năng đưa lại hiệu quả về kỹ thuật cũng như môi trường.
2046 Nghiên cứu vật liệu đá dăm chèn vữa có tận dụng tro thải từ nhà máy nhiệt điện trong xây dựng móng và mặt đường giao thông nông thôn / TS. Bùi Tuấn Anh, TS. Trần Ngọc Huy, PGS. TS. Nguyễn Hữu Trí, KS. Lê Văn Hiếu // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 73-78 .- 624
Báo cáo một số nội dung nghiên cứu thí nghiệm trong phòng đánh giá khả năng ứng dụng của loại vật liệu này trong xây dựng móng và mặt đường giao thông nông thôn ở Việt Nam.
2047 Nghiên cứu thực nghiệm sữa chữa bản mặt cầu bằng cốt thép thường và bê tông tự đầm / TS. Nguyễn Đình Hùng, PGS. TS. Vũ Hồng Nghiệp, KS. Nguyễn Văn Tám, ThS. Nhữ Thị Lan Hương // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 54-59 .- 624
Bản mặt cầu thường bị giảm khả năng chịu lực do bê tông và cốt thép ở thớ dưới bị giảm chất lượng và bị ăn mòn. Bê tông tự đầm và cốt thép thường bổ sung ở thớ dưới là một phương pháp để gia cường đảm bảo khả năng chịu lực bản mặt cầu. Một bản đối chứng được thí nghiệm. Hai bản được gia cường được tạo khấc 17mm và dài 1000mm ở thớ dưới để mô tả việc bê tông bị hư hỏng và cốt thép bị ăn mòn bị loại bỏ. Sau đó, bản được gia cường thêm 15mm và 25mm. Kết quả cho thấy bản được gia cường thêm 25mm có sức kháng lớn hơn so với đối chứng.
2048 Cải thiện một số chỉ tiêu khai thác của mặt đường bê tông xi măng có sử dụng phụ gia nano SIO2 và Silica Fume khu vực Tây Nam Bộ / ThS. NCS. Trần Hữu Bằng, PGS. TS. Lê Văn Bách, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc, TS. Lương Xuân Chiểu // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 60+64 .- 624
Một số chỉ tiêu khai thác của mặt đường bê tông xi măng có sử dụng phụ gia nano SIO2 (SF) và sự kết hợp hai loại phụ gia nano SIO2 (NS) + Silica Fume (SF) ảnh hưởng tích cực đến hệ số giản nỡ nhiệt (CTE), về cường độ, tính công tác và khả năng chống thấm nước của bê tông xi măng. Từ kết quả thực nghiệm trên mẫu bê tông xi măng sử dụng phụ gia NS và NS+SF ứng dụng tính toán các dạng kết cấu mặt đường bê tông xi măng cho khu vực miền Tây Nam bộ.
2049 Nghiên cứu ứng dụng cọc đất xi măng để chống thấm cho đập đất trên nền cát pha / Nguyễn Hải // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 87-90 .- 624
Nghiên cứu ứng dụng cọc đất xi măng để làm tường chống thấm cho đập đất trên nền cát pha thường gặp ở các hồ chứa nước vùng ven biển, vùng bồi tích sườn núi. Trên cơ sở thí nghiệm trong phòng xác định hàm lượng xi măng hợp lý để lựa chọn hệ số thấm cho cọc đất trộn xi măng, bài viết còn phân tích ổn định và biến dạng của tường xi măng đất khi cùng làm việc với nền để đảm bảo công trình làm việc ổn định lâu dài. Một ví dụ minh họa được đưa ra để tính toán cho công trình cụ thể bằng phần mềm Plaxis 8.2 Professional.
2050 Mô hình hồi quy nhị phân đánh giá nguy cơ ngã cao khi thi công xây dựng công trình / Hà Duy Khánh // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 91-97 .- 624
Phân tích quan điểm của các bên tham gia dự án (chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu) đối với các vấn đề gây ra ngã cao; Xây dựng mô hình đánh giá khả năng ngã cao trong các công trình xây dựng. Phạm vi nghiên cứu được thực hiện ở TP. Hồ Chí Minh và các vùng lân cận trong khoảng thời gian từ 10/2017 – 06/2018.