CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2061 Đánh giá năng lực thông hành nút giao thông có đèn tín hiệu bằng phương pháp định lượng có xét đến cấu hình của nút / TS. Yasuhiro Shiomi, ThS. Hoàng Thanh Thúy // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 61-66 .- 624

Trình bày phương pháp định lượng đánh giá năng lực thông hành nút giao thông có đèn tín hiệu khi xét đến cấu hình của nút. Trong đó, nút giao thông có đèn tín hiệu được chia thành ba phương thức vận hành làn xe bao gồm dòng xe hỗn hợp với xe máy, khu chờ riêng tại nút giao thông và phân làn riêng cho xe máy. Các phương trình được sử dụng để đánh giá năng lực thông hành ở từng phương thức vận hành làn xe được xây dựng dựa trên điều kiện xe chạy thực tế khi phân tích ảnh hưởng của các vị trí vận hành của xe máy đến tỷ suất dòng bão hòa. Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến cũng được đề xuất để thu thập số liệu nhằm áp dụng phương pháp vào thực tế.

2062 Nghiên cứu kết hợp tro bay và tro đáy Vũng Áng thay thế cốt liệu cho bê tông hạt nhỏ / Nguyễn Thanh Sang, Lê Thu Trang // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 67-72 .- 624

Đề xuất giải pháp bê tông hạt nhỏ sử dụng kết hợp tro bay và tro bay Vũng Áng thay thế một phần cốt liệu khả năng đưa lại hiệu quả về kỹ thuật cũng như môi trường.

2064 Nghiên cứu thực nghiệm sữa chữa bản mặt cầu bằng cốt thép thường và bê tông tự đầm / TS. Nguyễn Đình Hùng, PGS. TS. Vũ Hồng Nghiệp, KS. Nguyễn Văn Tám, ThS. Nhữ Thị Lan Hương // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 54-59 .- 624

Bản mặt cầu thường bị giảm khả năng chịu lực do bê tông và cốt thép ở thớ dưới bị giảm chất lượng và bị ăn mòn. Bê tông tự đầm và cốt thép thường bổ sung ở thớ dưới là một phương pháp để gia cường đảm bảo khả năng chịu lực bản mặt cầu. Một bản đối chứng được thí nghiệm. Hai bản được gia cường được tạo khấc 17mm và dài 1000mm ở thớ dưới để mô tả việc bê tông bị hư hỏng và cốt thép bị ăn mòn bị loại bỏ. Sau đó, bản được gia cường thêm 15mm và 25mm. Kết quả cho thấy bản được gia cường thêm 25mm có sức kháng lớn hơn so với đối chứng.

2065 Cải thiện một số chỉ tiêu khai thác của mặt đường bê tông xi măng có sử dụng phụ gia nano SIO2 và Silica Fume khu vực Tây Nam Bộ / ThS. NCS. Trần Hữu Bằng, PGS. TS. Lê Văn Bách, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc, TS. Lương Xuân Chiểu // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 60+64 .- 624

Một số chỉ tiêu khai thác của mặt đường bê tông xi măng có sử dụng phụ gia nano SIO2 (SF) và sự kết hợp hai loại phụ gia nano SIO2 (NS) + Silica Fume (SF) ảnh hưởng tích cực đến hệ số giản nỡ nhiệt (CTE), về cường độ, tính công tác và khả năng chống thấm nước của bê tông xi măng. Từ kết quả thực nghiệm trên mẫu bê tông xi măng sử dụng phụ gia NS và NS+SF ứng dụng tính toán các dạng kết cấu mặt đường bê tông xi măng cho khu vực miền Tây Nam bộ.

2066 Nghiên cứu ứng dụng cọc đất xi măng để chống thấm cho đập đất trên nền cát pha / Nguyễn Hải // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 87-90 .- 624

Nghiên cứu ứng dụng cọc đất xi măng để làm tường chống thấm cho đập đất trên nền cát pha thường gặp ở các hồ chứa nước vùng ven biển, vùng bồi tích sườn núi. Trên cơ sở thí nghiệm trong phòng xác định hàm lượng xi măng hợp lý để lựa chọn hệ số thấm cho cọc đất trộn xi măng, bài viết còn phân tích ổn định và biến dạng của tường xi măng đất khi cùng làm việc với nền để đảm bảo công trình làm việc ổn định lâu dài. Một ví dụ minh họa được đưa ra để tính toán cho công trình cụ thể bằng phần mềm Plaxis 8.2 Professional.

2067 Mô hình hồi quy nhị phân đánh giá nguy cơ ngã cao khi thi công xây dựng công trình / Hà Duy Khánh // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 91-97 .- 624

Phân tích quan điểm của các bên tham gia dự án (chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu) đối với các vấn đề gây ra ngã cao; Xây dựng mô hình đánh giá khả năng ngã cao trong các công trình xây dựng. Phạm vi nghiên cứu được thực hiện ở TP. Hồ Chí Minh và các vùng lân cận trong khoảng thời gian từ 10/2017 – 06/2018.

2068 Khảo sát nhiệt độ và công đầm nén của bê tông nhựa C19 sử dụng cao su phế thải thay thế một phần cho cốt liệu / Lê Đức Châu, Nguyễn Thanh Cường // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 102-106 .- 624

Đánh giá, so sánh các đặc tính cơ lý của bê tông nhựa cao su C19 1,57% cao su khi thay đổi nhiệt độ và công đầm nén. Các phân tích và đánh giá trong quá trình thực hiện đề tài kết hợp với kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể về đặc tính cơ lý của bê tông nhựa cao su, thấy được tiềm năng ứng dụng thực tế của bê tông nhựa cao su này.

2069 Ảnh hưởng của sự hình thành khớp dẻo ở dầm trong phân tích đẩy dần khung thép phẳng / Lê Minh Trí, Lê Trung Kiên // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 107-114 .- 624

Khảo sát ảnh hưởng của khớp dẻo trên dầm tới ứng xử của công trình dùng phân tích FAP thông qua các đại lượng như lực cắt đáy, chuyển vị, độ trôi tầng và quá trình hình thành khớp dẻo của khung thép phẳng trong các giai đoạn khác nhau.

2070 Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng BIM trong ngành xây dựng Việt Nam / Nguyễn Minh Ngọc // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 115-118 .- 624

Trình bày khái niệm về BIM, lịch sử phát triển, ứng dụng BIM của các nước trên thế giới, tổng hợp các phần mềm về BIM và ứng dụng của nó, sau đó định lượng ra các chi phí lợi ích BIM mang lại, đồng thời đánh giá những thuận lợi của Việt Nam khi áp dụng BIM trong đó có các chính sách của nhà nước và cơ sở hạ tầng hiện có, đồng thời đánh giá các khó khăn và thách thức khi Việt Nam áp dụng BIM. Trong dó cho thấy rằng Việt Nam rất phù hợp để phát triển BIM, cũng rất thuận lợi trong tiếp cận và xây dựng công nghệ 4.0 trong ngành xây dựng.