CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2031 Ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) cho công tác quản lý khối lượng thi công nhà cao tầng / Nguyễn Anh Thư, Võ Đại Phong // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 116-120 .- 624

Nghiên cứu thực hiện khảo sát thực trạng quản lý khối lượng thi công nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua kết quả đánh giá những thuận lợi và khó khăn từ những kỹ sư BIM và QS đang làm việc quản lý khối lượng thi công, kết hợp với các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu sẽ phân tích những nhân tố quan trọng và đề xuất giải pháp áp dụng BIM trong quản lý khối lượng ở dự án thực tế.

2032 Đánh giá các nguyên nhân ảnh hưởng quy trình phối hợp các bên, trong giai đoạn hoàn thiện của dự án nhà cao tầng – trường hợp tại Việt Nam / Võ Minh Nhật, Đỗ Tiến Sỹ // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 121-125 .- 624

Trình bày kết quả cuộc khảo sát về các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phối hợp của các bên tham gia vào dự án giai đoạn thi công hoàn thiện nhà cao tầng. Cuộc khả sát được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát và phân tích số liệu thống kê. Kết quả khảo sát đã xếp hạng được các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sự phối hợp. Bên cạnh đó, thông qua các phương pháp phân tích nhân tố (EFA), bài báo đã chỉ ra các nhóm nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến việc phối hợp của các đơn vị tham gia vào dự án cao tầng trong giai đoạn hoàn thiện, cụ thể là: Nhận thức, thi công, trách nhiệm, quy trình.

2033 Kiểm tra khả năng chịu lực của cột chịu nén lệch tâm bằng biểu đồ tương tác trên Excel / Phạm Thị Lan // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 126-129 .- 624

Trình bày quy trình kiểm tra khả năng chịu lực bằng biểu đồ tương tác trên Excel cho ba trường hợp: cột chịu nén lệch tâm phẳng, đặt thép tập trung trên cạnh vuông góc với mặt phẳng uốn; cột chịu nén lệch tâm phẳng, đặt thép theo chu vi; cột chịu nén lệch tâm xiên.

2034 Ứng dụng AHP vào việc lựa chọn tường biên bê tông cốt thép trong nhà nhiều tầng / Phạm Hồng Luân, Trịnh Quốc Thái // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 130-135 .- 624

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn tường biên về yếu tố tiến độ thi công, chi phí, an toàn lao động và các nhân tố kỹ thuật khác trong việc thay đổi tường bao xây gạch bằng tường bao bê tông cốt thép. Đưa ra mô hình giúp hỗ trợ ra quyết định lựa chọn phương án tường biên áp dụng công cụ AHP (dùng phần mềm Expert Choice) để đánh giá lựa chọn phương án giữa thi công tường bao bê tông cốt thép với tường bao xây gạch truyền thống.

2035 Ước lượng module cát tuyến E50 của tầng cát dày khu vực quận 1, TP. Hồ Chí Minh bằng phương pháp phần tử hữu hạn / Huỳnh Quốc Thiện, Nguyễn Minh Tâm // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 136-142 .- 624

Phân tích giá trị module cát tuyến E50 của tầng cát dày khu vưc quận 1 thành phố Hồ Chí Ming theo chỉ số SPT (N), thông qua 3 dự án có tầng hầm sâu thi công bằng các phương pháp khác nhau bao gồm, bottom – up, semi – topdown và topdown. Từ việc thống kê chỉ số N của 20 hố khoan từ 3 dự án khu vực quận 1 để tìm ra hàm đặc trưng diễn tả sự thay đổi chỉ số N theo độ sâu z trong tầng đáy cát dày khu vực này. Tác giả sử dụng mô hình Hardening Soil (HS) để phân tích ngược, ước lượng sự thay đổi E50 theo N và theo độ sâu z là một hàm có dạng E50 =αNf(z)...

2036 Mối quan hệ giữa cường độ và mô đun đàn hồi của bê tông theo thời gian / Nguyễn Phúc Bình An, Bùi Quang Thái, Hồ Thanh Dũng,... // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 146-150 .- 624

Mô đun đàn hồi của bê tông được tra bảng theo tiêu chuẩn Việt Nam, hay trong tiêu chuẩn ACI 318 hoặc ASTM đều được thể hiện công thức thực nghiệm. Nhưng tựu chung tất cả đều thể hiện mối tương quan khi cường độ bê tông đã đạt 100% cường độ, tương ứng bê tông đạt 28 ngày tuổi. Việc nghiên cứu và tìm ra mối tương quan giữa 2 đại lượng này theo thời gian được tiến hành với số lượng hơn 336 mẫu lăng trụ với nhiều cường độ bê tông khác nhau. Các mẫu bê tông hình trụ được thí nghiệm xác định cường độ và mô đun đàn hồi theo thời gian 1.5 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, 28 ngày. Từ đó công thức tương quan sẽ được thiết lập dựa trên độ tin cậy của thí nghiệm sử dụng phương pháp thống kê.

2037 Đánh giá một số đặc tính của bê tông nhựa cũ phục vụ tái chế làm cốt liệu cho kết cấu mặt đường bê tông xi măng đầm lăn ở Việt Nam / ThS. Nguyễn Thị Hương Giang, TS. Trần Trung Hiếu, GS. TS. Bùi Xuân Cậy, TS. Nguyễn Tiến Dũng, TS. Nguyễn Mai Lân // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 79-84 .- 624

Giới thiệu một số kết quả nghiên cứu về một số đặc tính của cốt liệu tái chế từ bê tông nhựa đã qua sử dụng, ứng dụng trong thiết kế hỗn hợp bê tông xi măng đầm lăn làm móng đường ô tô, bao gồm các nội dung nghiên cứu về lựa chọn vật liệu, thực nghiệm các đặc tính kỹ thuật của cốt liệu bê tông nhựa tái chế.

2038 Thiết kế, gia công và thi công cầu dầm hộp thép nhịp lớn sử dụng thép chịu thời tiết / TS. Nguyễn Cảnh Tuấn, TS. Đặng Đăng Tùng // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 85-89 .- 624

Giới thiệu về quá trình nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế, gia công chế tác và thi công lắp dựng dầm hộp thép chịu thời tiết và chiều dài 55.9m đã được sử dụng thành công trong dự án cầu thực tế.

2039 Các phương pháp đầm nén mẫu bê tông asphalt trong phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu mô phỏng kết cấu mặt đường / PGS. TS. Trần Thị Kim Đăng, ThS. NCS. Ngô Ngọc Quý, ThS. Đinh Qung Trung // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 96-99 .- 624

Phân tích các kết quả về chỉ tiêu thể tích của mẫu bê tông asphalt được đầm nén bằng các phương pháp khác nhau trong phòng thí nghiệm làm cơ sở cho các nghiên cứu thực nghiệm về vật liệu bê tông asphalt trong các trường hợp ứng dụng khác nhau thực tế.

2040 Ảnh hưởng của mạt đá vôi đến độ mài mòn và co ngót của bê tông sử dụng cát mịn đối với mặt đường bê tông xi măng / TS. Hoàng Minh Đức, ThS. Ngọ Văn Toản // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 104-108 .- 624

Trình bày các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mạt đá vôi đến độ mài mòn và co ngót của bê tông sử dụng cát mịn, qua đó cho thấy khi thay thế 40% cát mịn bằng mạt đá vôi đã giảm được đáng kể độ mài mòn và co ngót của bê tông. Sử dụng cát mịn có mô-đun độ lớn khác nhau phối hợp với mạt đá vôi đã chế tạo được bê tông có độ mài mòn, co ngót tương đương với bê tông sử dụng cát thô.