CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2051 Khảo sát nhiệt độ và công đầm nén của bê tông nhựa C19 sử dụng cao su phế thải thay thế một phần cho cốt liệu / Lê Đức Châu, Nguyễn Thanh Cường // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 102-106 .- 624
Đánh giá, so sánh các đặc tính cơ lý của bê tông nhựa cao su C19 1,57% cao su khi thay đổi nhiệt độ và công đầm nén. Các phân tích và đánh giá trong quá trình thực hiện đề tài kết hợp với kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể về đặc tính cơ lý của bê tông nhựa cao su, thấy được tiềm năng ứng dụng thực tế của bê tông nhựa cao su này.
2052 Ảnh hưởng của sự hình thành khớp dẻo ở dầm trong phân tích đẩy dần khung thép phẳng / Lê Minh Trí, Lê Trung Kiên // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 107-114 .- 624
Khảo sát ảnh hưởng của khớp dẻo trên dầm tới ứng xử của công trình dùng phân tích FAP thông qua các đại lượng như lực cắt đáy, chuyển vị, độ trôi tầng và quá trình hình thành khớp dẻo của khung thép phẳng trong các giai đoạn khác nhau.
2053 Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng BIM trong ngành xây dựng Việt Nam / Nguyễn Minh Ngọc // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 115-118 .- 624
Trình bày khái niệm về BIM, lịch sử phát triển, ứng dụng BIM của các nước trên thế giới, tổng hợp các phần mềm về BIM và ứng dụng của nó, sau đó định lượng ra các chi phí lợi ích BIM mang lại, đồng thời đánh giá những thuận lợi của Việt Nam khi áp dụng BIM trong đó có các chính sách của nhà nước và cơ sở hạ tầng hiện có, đồng thời đánh giá các khó khăn và thách thức khi Việt Nam áp dụng BIM. Trong dó cho thấy rằng Việt Nam rất phù hợp để phát triển BIM, cũng rất thuận lợi trong tiếp cận và xây dựng công nghệ 4.0 trong ngành xây dựng.
2054 Nghiên cứu ảnh hưởng ma sát âm theo thời gian đến sức chịu tải của cọc đơn trên nền đất yếu tỉnh An Giang / Nguyễn Minh Đức, Chung Tất Niên // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 119-123 .- 624
Phân tích tính toán cường độ ma sát âm trong cọc đơn và ảnh hưởng của nó theo thời gian cố kết đất nền. Đề xuất quy trình tính toán đường trung hòa, cường độ ma sát âm và độ lún đầu cọc. Cường độ ma sát âm giảm xuống khi gia tăng tải trọng thiết kế đầu cọc và độ cố kết của đất nền đến thời điểm kết thúc xây dựng. Do ảnh hưởng của ma sát âm, với 35% sức chịu tải cực hạn, lực nén lớn nhất có thể gấp từ 1.6 đến 2.2 lần lực nén đầu cọc với tỷ lệ huy động sức chống mũi đạt gần 100% gây nguy hiểm cho sức chịu tải cọc.
2055 Nghiên cứu chế tạo bê tông nhẹ trên cơ sở chất kết dính geopolymer và hạt xốp polystyrene / Nguyễn Ngọc Lâm // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 124-128 .- 624
Vật liệu geopolymer là loại vật liệu xanh, hứa hẹn đóng góp cho phát triển xây dựng ngày càng bền vững hơn. Trên cơ sở chất kết dính geopolymer được chế tạo từ tro bay loại F, xỉ lò cao hạt hóa nghiền mịn kết hợp với dung dịch hoạt hóa gồm dung dịch xút NaOH 10M, thủy tinh lỏng và hạt xốp đã chế tạo được bê tông nhẹ có khối lượng thể tích khoảng 1000-1100kg/m3, cường độ nén đạt trên 5Mpa…
2056 Mô hình giàn ảo mô phỏng khả năng kháng cắt của dầm bê tông cốt FRP / Trần Cao Thanh Ngọc // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 129-131 .- 624
Mô hình giàn ảo được đề xuất xuất bởi Bresler and MacGregor đã chứng minh không chỉ được dùng để hình dung được miền ứng suất trong cấu kiện bê tông bị phá hủy do lực cắt mà còn có thể được sử dụng để dự đoán chính xác khả năng chịu lực của cấu kiện bê tông. Do đó cần nhiều hơn những nghiên cứu tập trung vào mô hình này để có thể ứng dụng cho các loại cấu kiện bê tông bị phá hủy bởi lực cắt, cụ thể như cấu kiện bê tông cốt FRP. Trong bài báo này, mô hình giàn ảo được đề xuất bởi Li và Tran sẽ được ứng dụng để mô phỏng khả năng chịu lực của dầm bê tông cốt FRP.
2057 Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng Natri Sunfat đến cường độ nén ban đầu của hệ nền xi măng – tro bay / Bùi Phương Trinh, Trần Văn Miền // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 136-139 .- 624
Khảo sát ảnh hưởng của việc sử dụng natri sunfat đến tính chất của hệ nền xi măng – tro bay với tỷ lệ nước trên chất kết dính thấp để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng này. Trong phần thực nghiệm, hỗn hợp hồ được chuẩn bị với hai tỷ lệ nước trên chất kết dính là 0,25 và 0,35. Hàm lượng tro bay loại F được sử dụng thay thế xi măng Porland thay đổi từ 0%, 20% đến 40% theo khối lượng.
2058 Hiện trạng sạt trượt mái taluy đoạn đèo La Hy đường La Sơn – Nam Đông – tỉnh Thừa Thiên Huế và kiến nghị giải pháp phòng chống / Đỗ Hữu Đạo, Phan Ngọc Đăng Hải // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 152-157 .- 624
Giới thiệu những kết quả nghiên cứu về hiện trạng sạt lở trên các mái dốc dọc theo đường La Sơn – Nam Đông ở đoạn đèo La Hy tình Thừa Thiên Huế, tổng hợp các điểm sạt lở trong khu vực nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự nhiên và nhân tạo có ảnh hưởng trực tiếp đến sự mất ổn định của mái dốc. Mô phỏng số bằng phần mềm Plaxis 8.2 để tính toán độ ổn định của các điểm sạt trượt và kiến nghị một số giải pháp khắc phục nhằm góp phần duy trì sự hoạt động ổn định, lâu dài của tuyến đường huyết mạch này.
2059 Ảnh hưởng của phụ gia khoáng đến tính chất của chất kết dính định hướng dùng trong bê tông rỗng thoát nước / Nguyễn Văn Đồng, Phan Quang Minh, Nguyễn Việt Phương, Phạm Hữu Hanh, Nguyễn Văn Tuấn // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 162-166 .- 624
Trong bài báo này tác giả cải thiện tính chất của hồ chất kết dính bằng việc sử dụng phụ gia khoáng silicafume (SF) và tro bay (FA) với hàm lượng 10%, 20%, 30% với từng loại riêng rẽ và sử dụng kết hợp 10%SF với 10-30% FA. Tác giả nghiên cứu 2 tính chất điển hình của chất kết dính đó là: độ nhớt của hồ chất kết dính thông qua thời gian chảy qua côn Marsh, độ nhớt tức thời xác định bằng máy SV-10 và cường độ của đá chất kết dính.
2060 Tối ưu hóa vị trí phụ trình trong bình đồ công trường bằng thuật toán di truyền / Phạm Vũ Hồng Sơn, Phạm Minh Nhân // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 167-171 .- 624
Cùng với sự phát triển mạnh của ngành kĩ thuật thông tin – máy tính, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tạo các mô hình chương trình máy tính giúp hỗ trợ hoặc tạo các bản vẽ bình đồ công trường một cách tự động. Trong nghiên cứu này, một mô hình trên nền tảng thuật toán di truyền (Genetic Algorithm – GA) với phương pháp cạnh tranh trong quần thể được xây dựng nhằm giải quyết bài toán tối ưu hóa bình đồ công trường.