CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2021 Khảo sát độ mất ổn định tổng thể của kết cấu cầu thép nhịp đơn giản không hệ giằng trung gian trong giai đoạn thi công / Nguyễn Anh Rin, Phạm Thị Liên Thục, Huỳnh Ngọc Thi // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 32-36 .- 624

Trình bày kết quả so sánh độ ổn định của hệ dầm không hệ giằng trung gian với hệ dầm truyền thống và xác định những yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định trong giai đoạn thi công.

2022 Nhận diện các dạng cấu trúc không gian mặt đứng nhà phố tại TP. Hồ Chí Minh / Phạm Thanh Trà, Lê Thị Hồng Na // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 37-42 .- 624

Nội dung bài báo này tập trung vào việc nhận diện các dạng cấu trúc không gian mặt đứng nhà phố thương mại dịch vụ tại thành phố Hồ Chí Minh. Một khảo sát thực tế 8 tuyến phố trên 3 khu vực điển hình đã được tiến hành trước khi phân tích và xử lý dữ liệu để đánh giá được những đặc điểm nổi trội của các thành phần cấu trúc không gian mặt đứng tại các khu vực khác nhau ở TP. HCM.

2023 Tối ưu hóa tự động trong kế hoạch bố trí cần trục tháp dựa trên nền tảng BIM / Phạm Hồng Luân, Ngô Xuân Vĩnh // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 43-49 .- 624

Mục đích của bài báo là phát triển một phương pháp tích hợp, kết hợp với mô hình hóa thông tin xây dựng (BIM) và thuật toán di truyền đa mục tiêu (NSGA-II) để tự động tạo ra một sơ đồ bố trí cần trục tháp tối ưu.

2024 Dùng thí nghiệm 3 trục để tính sức chống cắt cho cột đất xi măng / Nguyễn Hải // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 50-53 .- 624

Bài báo sử dụng thí nghiệm 3 trục để tính toán sức chống cắt cho cột đất xi măng mà các tác giả trước đây không sử dụng.

2026 Phát triển mô hình Bayes động kết hợp thuật toán Markov Chain Monte Carlo để lựa chọn chương trình năng lượng tái tạo tối ưu trong công trình xây dựng / Phạm Vũ Hồng Sơn, Trần Bình Phương Nhân // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 79-84 .- 624

Nghiên cứu này sẽ vận dụng tính năng vượt trội của mô hình Bayes động (DBM) kết hợp Markov Chain Monte Carlo (MCMC) để xử lý biến thay đổi theo thời gian. Qua đó, giúp người đọc nói chung, cũng như người ra quyết định nói riêng có sự nhìn nhận tổng quát hơn về sự thay đổi vị trí xếp hạng của các nguồn RE theo thời gian. Đồng thời giúp cho ta lựa chọn tối ưu nhất các nguồn RE theo xu hướng phát triển của xã hội.

2027 Biểu đồ tương tác của cột liên hợp bê tông cốt cứng ở nhiệt độ cao theo tiêu chuẩn châu Âu / Trần Việt Tâm, Nguyễn Tuấn Ninh, Nguyễn Trường Thắng // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 85-92 .- 624

Giới thiệu các nguyên tắc chung về phân tích khả năng chịu lực của cột liên hợp bê tông cốt cứng (BTCC) ở nhiệt độ cao theo tiêu chuẩn châu Âu. Ứng xử của các vật liệu bê tông, thép kết cấu (cốt cứng) và cốt thép cũng như sự phân bố của nhiệt độ trong tiết diện cột liên hợp BTCC khi bị nung nóng từ các mặt ngoài của cột theo một đường gia nhiệt bất kỳ được phân tích và số hóa bằng phần mềm phần tử hữu hạn SAFIR...

2028 Mô phỏng ứng xử và đánh giá tỷ lệ tiết diện hợp lý của liên kết nối ống thép tròn sử dụng mặt bích và bu lông chịu lực phức tạp bằng phân tích fem / Lê Anh Tuấn, Trịnh Văn Thao // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 93-101 .- 624

Mô phỏng ứng xử của liên kết nối ống ghép tròn sử dụng mặt bích và bu lông chịu uốn cắt đồng thời và kiến nghị tỷ lệ kích thước hợp lý cho đường kính bu lông, mặt bích và ống thép.

2029 Ứng dụng phương pháp phân tích cấu trúc AHP đánh giá mức độ xung đột chi phí giữa các dự án thuộc Cảng hàng không Việt Nam / Trương Vĩnh Trung, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 102-110 .- 624

Bài báo hướng đến việc ứng dụng phương pháp AHA để đánh giá mức độ xung đột của các dự án khác nhau với cùng một chủ đầu tư – Cảng hàng không. Mô hình AHP được dựa trên các nhóm tiêu chí quan trọng liên quan đến xung đột giữa các bên liên quan trong các dự án bao gồm: nhóm tiêu chí liên quan về Hợp đồng – phương thức giao dự án, nhóm tiêu chí liên quan Nhà thầu thi công, nhóm tiêu chí liên quan Thiết kế/ Giám sát, nhóm tiêu chí liên quan Chủ đầu tư – Ban quản lý dự án và nhóm các tiêu chí khác. Kết quả mô hình giúp cho các Chủ đầu tư sớm xác định được mức độ xung đột của dự án từ đó có kế hoạch phối hợp hiệu quả trong quá trình giải quyết xung đột tránh gây thiệt hại và tổn thất lớn.

2030 Nghiên cứu những nhân tố gây ra xung đột chi phí các dự án phục vụ ngàng Cảng hàng không Việt Nam / Trương Vĩnh Trung, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 111-115 .- 624

Nghiên cứu này hướng đến việc nhận dạng và phân tích những nhân tố gây ra xung đột chi phí các dự án phục vụ ngành Cảng hàng không Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhóm nhân tố quan trọng bao gồm: nhóm nhân tố liên quan về Hợp đồng – phương thức giao dự án, Nhà thầu thi công, Thiết kế/Giám sát, Chủ đầu tư – Ban quản lý dự án và nhóm các nhân tố khác. Từ đó nghiên cứu sẽ góp phần cho các bên tham gia lường trước những tình huống các dạng xung đột.