CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
2001 Ảnh hưởng của hàm lượng cốt dọc đến ứng xử chọc thủng của sàn bê tông cốt GFRP / Lê Hồng Hải, Trần Hoành, Nguyễn Minh Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 166-169 .- 624

Trình bày nghiên cứu thực nghiệm nhằm đánh giá sự thay đổi của hàm lượng cốt dọc đến ứng xử chọc thủng của sàn bê tông sử dụng cốt GFRP bao gồm khả năng kháng chọc thủng, chuyển vị và bề rộng vết nứt, đồng thời so sánh ứng xử chọc thủng của sàn cốt GFRP với sàn BTCT truyền thống.

2002 Mô hình phân tích ứng xử dầm bê tông cốt thép chịu tải trọng sử dụng / TS. Đặng Vũ Hiệp // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 13-22 .- 624

Giới thiệu một mô hình đơn giản phân tích ứng xử của dầm bê tông cốt thép dưới tác dụng của tải trọng sử dụng. Mô hình cho phép xác định độ cứng và độ võng của dầm đơn giản có tính đến ảnh hưởng của bê tông vùng kéo (tension – stiffening). Mô hình đề nghị được kiểm chứng trên hai dầm thực nghiệm bởi Renata S.B và cộng sự. Các kết quả sau đó được so sánh với kết quả mô phỏng số cho thấy mô hình đề xuất tin cậy và có thể dùng để phân tích ứng xử của dầm chịu uốn trong giai đoạn sử dụng.

2003 Ứng xử động của dầm Sandwich lõi từ vật liệu cơ tính biến thiên hai chiều chịu lực di động / TS. Lê Thị Hà // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 23-29 .- 624

Phân tích dao động của dầm sanwich lõi làm từ vật liệu cơ tính biến thiên hai chiều (2D-FGM) chịu lực di động. Mặt đáy của dầm hoàn toàn bằng kim loại, mặt trên làm bằng gốm. Sử dụng lý thuyết biến dạng trượt bậc cao, sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn kết hợp phương pháp Newmark để tính đáp ứng động cho dầm. Ngoài ra, bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của tham số vật liệu, tốc độ lực di động đến dao động của dầm. Kết quả số trong bài báo sẽ minh họa ảnh hưởng của các tham số vật liệu, tỉ số hình học đến đáp ứng tần số và tham số động cho dầm.

2004 Xác định nguyên nhân rung động công trình và đánh giá ảnh hưởng của nó đến sức khõe người sử dụng / PGS. TS. Nguyễn Võ Thông // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 30-35 .- 624

Dưới tác động của thiết bị bố trí trong công trình, các phương tiện giao thông, phươn tiện vận chuyển phục vụ sản xuất trongkhu vực nhà máy, gần với vị trị của công trình,...có thể làm cho công trình bị rung. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu, khảo sát đo rung, nhằm xác định nguyên nhân chính gây rung động cho sàn tầng 4 và đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó đến sức khõe của người sử dụng.

2005 Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn theo cường độ chịu kéo khi uốn / TS. Hoàng Minh Đức, TS. Nguyễn Nam Thắng, ThS. Ngọ Văn Toản // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 36-40 .- 624

Cường độ chịu kéo khi uốn là một chỉ tiêu quan trọng được sử dụng trong thiết kế một số hạng mục như mặt đường bê tông xi măng. Tuy nhiên, hiện nay việc lựa chọn thành phần bê tông chủ yếu vẫn được thực hiện theo cường độ chịu nén. Các kết quả nghiên cứu trong bài báo này cho thấy có thể áp dụng quy trình hiện hành để lựa chọn thành phần bê tông theo cường độ chịu kéo khi uốn với một số thay đổi...

2006 Thành Điện Hải, Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt – Nghiên cứu phương pháp tu bổ / TS. KTS. Nguyễn Hoàng Tuấn // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 41-47 .- 624

Thành Điện Hải, một di tích lịch sử quan trọng của thành phố Đà Nẵng, được khởi công xây dựng từ năm 1813 dưới thời vua Gia Long. Trải qua một thời gian dài chịu sự tàn phá của chiến tranh và thiên nhiên, cùng với sự xâm lấn của con người, thành đã bị biến dạng và hư hỏng nhiều. Để bảo tồn Di tích quốc gia đặc biệt Thành Điện Hải được công bố theo Quyết định số 2082/QĐ-TTg ngày 25-12-2017 của Thủ tướng Chính phủ cần nhiều điều kiện. Bài viết sẽ đề cập đến các điều kiện trong công tác tu bổ.

2008 Công viên sử dụng vật liệu nhựa tái chế - Sáng kiến nhỏ, lợi ích lớn / Vũ Ngọc Khanh // Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 46 – 47 .- 624

Trình bày về công nghệ xử lý chất thải rắn còn khó khăn và xây dựng công viên sử dụng vật liệu nhựa tái chế.

2009 Đánh giá nguồn lực đất đai phục vụ mục tiêu phát triển đất nước / Ngọc Yến // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 14 (316) .- Tr. 5 – 6 .- 624

Trình bày nội dung cơ bản trong kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và đánh giá tổng thể, toàn diện về đất đai.

2010 Nghiên cứu chế tạo vữa cường độ cao f'c lớn hơn hoặc bằng 80MPa sử dụng tro bay từ nhà máy nhiệt điện / Nguyễn Đình Hùng, Vũ Hồng Nghiệp, Nguyễn Ngọc Khương // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 62-65 .- 624

Vữa cường độ cao có độ linh động cao ngà càng được sử dụng rộng rãi trong các kết cấu lắp ghép. Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng, cấp phối của vữa sử dụng tỷ lệ nước trên xi măng từ 0,325 đến 0,375, tro bay từ nhà máy nhiệt điện thay thế 10 phần trăm cát truyền thống và 01 phần trăm phụ gia siêu dẻo sẽ cho vữa có cường độ cao chịu nén f'c lớn hơn hoặc bằng 80MPa tại thời điểm 28 ngày và độ bẹp lớn hơn 18cm. Việc sử dụng các vật liệu địa phương và rác thải tro bay từ nhà máy nhiệt điện vào chế tạo vữa cường độ cao góp phần làm giảm giá thành và giải quyết vấn đề môi trường.