CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
2001 Ứng xử mỏi của bê tông tính năng cao dưới tải trọng uốn / Nguyễn Văn Bền, Nguyễn Duy Liêm, Nguyễn Huỳnh Tấn Tài, Nguyễn Thị Ngọc Hân // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 114-116 .- 624
Nghiên cứu ứng xử mỏi dưới tải uốn của bê tông tính năng cao. Các dầm thí nghiệm có kích thước rộng x cao x chiều dài nhịp khác nhau: 40x40x120mm (chiều dài mẫu dầm là 160 mm).
2002 Phân tích ứng xử của bản mặt cầu dầm I bê tông cốt thép dưới tác dụng của xe quá tải / ThS. Nguyễn Đức Hiếu, TS. Ngô Châu Phương, PGS. TS. Trần Thế Truyền // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 34-38 .- 624
Bài báo thực hiện các tính toán mô phỏng ứng xử cơ học ngoài giới hạn đàn hồi của kết cấu bản mặt cầu bê tông cốt thép của kết cấu nhịp dầm I đình hình chịu tác động của xe quá tải; sử dụng mô hình phi tuyến của vật liệu bê tông, mô hình phân tích nứt. Giữa bê tông và cốt thép tồn tại một lực dính bám, giả thiết lực này là đủ lớn để đảm bảo cho biến dạng giữa bê tông và cốt thép là bằng nhau.
2003 Nghiên cứu ban đầu về đặc tính từ biến của bê tông asphalt / ThS. NCS. Ngô Ngọc Quý, PGS. TS. Trần Thị Kim Đăng // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 39-43 .- 624
Từ biến tĩnh với mô hình nén nở hông tự do, nén hạn chế nở hông và nén ba trục là các thí nghiệm cơ bản được dùng để nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng vĩnh cửu của bê tông asphalt tăng theo thời gian dưới tác dụng của một tải trọng không thay đổi. Bài báo đưa ra kết quả thí nghiệm và phân tích các đặc tính từ biến của bê tông asphalt chặt BTNC19, đồng thời kết luận khả năng sử dụng thí nghiệm từ biến trong phân tích đặc tính biến dạng không hồi phục của các loại bê tông asphalt khác nhau và khả năng dự báo biến dạng không hồi phục của hỗn hợp asphalt.
2004 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ bảo dưỡng đến cường độ của bê tông tự đầm tại Việt Nam / TS. Lê Vĩnh An, TS. Thái Khắc Chiến // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 44-47 .- 624
Nghiên cứu nhằm làm rõ ảnh hưởng của nhiệt độ cao tới độ chảy lan và phương pháp điều chỉnh lượng nước, lượng phụ gia siêu dẻo (nếu cần) nhằm giữ nguyên độ chảy lan ban đầu. Sự thay đổi của cường độ bê tông trong điều kiện nhào trộn và bảo dưỡng so với mẫu đối chứng cũng sẽ được xác định. Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành tại Phòng Thí nghiệm vật liệu xây dựng Trường Địa học GTVT.
2005 Đánh giá vai trò của tốc độ dòng chảy đến dự tính xói cục bộ trụ cầu theo HEC-18 đối với xói nước trong thông qua số liệu thí nghiệm trong phòng của các nghiên cứu và kiến nghị công thức tính / KS. Trần Quang Minh, PGS. TS. Trần Đình Nghiên // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- .- 624
Trên cơ sở kết quả phân tích ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy theo các cấp số Froude tăng dần đến công thức dự tính xói cục bộ trụ cầu HEC-18 của Hoa Kỳ cho hiệu quả khác nhau khi sử dụng số liệu thí nghiệm trong phòng của một số nghiên cứu. Công thức dự tính xói nước trong được nêu ra, viết ở dạng không thứ nguyên giữa chiều sâu xói và chiều rộng trụ, trong đó tốc độ xói tới hạn Vc được xác định theo đề nghị của Melville và colemam (2000).
2006 Ứng xử mất ổn định của dầm thép cong dạng vòm / TS. Đặng Đăng Tùng, TS. Nguyễn Cảnh Tuấn, Đinh Long Hưng, Mai Hoàng Bảo // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 54-58 .- 624
Giới thiệu về kết cấu dầm cong dạng vòm sử dụng cho công trình cầu. Trước hết, lý thuyết tính toán sức kháng mất ổn định sẽ được giới thiệu dựa trên nền tảng lý thuyết về dầm cong đã được phát triển. Một số phân tích phần tử hữu hạn sẽ được thực hiện nhằm đánh giá độ tin cậy của lý thuyết đã đề xuất. Một mô hình cầu thép thực tế sẽ được mô phỏng và phân tích bằng phần mềm phần tử hữu hạn cao cấp có xét đến ứng xử phi tuyến vật liệu và biến dạng lớn.
2007 Quan hệ xói cục bộ trụ cầu rút ra từ số liệu đo xói thực tế tại Hoa Kỳ / KS. Nguyễn Đình Trọng, PGS. TS. Trần Đình Nghiên // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Số 62-65 .- 624
Trình bày công thức dự tính xói cục bộ trụ cầu ds cho đất không dính rút ra từ phân tích thứ nguyên và sử dụng vào số liệu đo xói thực tế tại Hoa Kỳ. Công thức có độ chính xác cao với hệ số tương quan đa biến là 99% và có tương quan R2 = 0.7023 vượt trên 6 công thức thông dụng được so sánh.
2008 Nghiên cứu đề xuất các tiêu chí đánh giá năng lực của các kỹ sư giám sát thi công xây dựng công trình giao thông / ThS. NCS. Nguyễn Quang Hiển, PGS. TS. Bùi Ngọc Toàn, TS. Lê Mạnh Đức // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 77-81 .- 624
Bài báo nhận dạng các tiêu chí để đưa vào một mô hình đánh giá năng lực kỹ sư giám sát thi công xây dựng công trình giao thông. Kết quả của nghiên cứu giúp các bên liên quan trong một dự án xây dựng giao thông tuyển chọn những kỹ sư giám sát có chất lượng.
2009 Nghiên cứu các phương pháp thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa chặt có xét đến việc hình thành bộ khung chịu lực từ cốt liệu thô / ThS. Đỗ Vương Tinh // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 82-86 .- 624
Trong hỗn hợp bê tông nhựa, cấu trúc cốt liệu có vai trò quan trọng trong việc hình thành cường độ và tạo ra sự ổn định của hỗn hợp, đặc biệt là ở nhiệt độ cao. Sự chèn móc, tiếp xúc giữa các hạt cốt liệu thô có vai trò quan trọng trong việc tạo ra bộ khung cốt liệu chắc chắn và ổn định. Bài báo trình bày một số phương pháp thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa chặt có xét đến sự chèn móc, tiếp xúc và hình thành bộ khung chịu lực từ các hạt cốt liệu thô.
2010 Đánh giá chất lượng khai thác máy đóng cọc hộ lan đường ô tô ở Việt Nam và một số vấn đề cần nghiên cứu bổ sung khi thiết kế máy / PGS. TS. Nguyễn Bính, ThS. Nguyễn Anh Ngọc // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 87-91 .- 624
Trình bày hai nội dung liên quan đến tình hình khai thác máy đóng cọc hộ lan ở Việt Nam và ba trạng thái làm việc của máy cần nghiên cứu bổ sung khi thanh toán, làm cơ sở cho việc thiết kế máy được đầy đủ hơn, phù hợp hơn với thực tế vận hành máy ở công trường.