CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1991 Ảnh hưởng của tính trực hướng đến dạng chuyển của tấm nổi chịu tải trọng di động / Lương Văn Hải, Nguyễn Xuân Vũ, Trần Minh Thi // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 94-100 .- 624
Nghiên cứu ứng xử của tấm nổi trực hướng chịu tải tập trung di động với trọng tâm là những thông số đặc trưng của sóng kết cấu tạo ra trên tấm bởi tải di động.
1992 Nghiên cứu cải tiến mô hình ngưỡng trượt theo vật liệu địa phương / Mai Chánh Trung, Nguyễn Hoàng Vĩnh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 101-105 .- 624
Khả năng bơm của một bê tông phụ thuộc chủ yếu vào thuộc tính lưu biến của lớp ma sát tạo ra tại bề mặt tiếp xúc giữa dòng bê tông và thành ống bơm. Các tính chất lưu biến của lớp biên này còn được gọi là các thông số ma sát (gồm hằng số nhớt và ngưỡng trượt). Đã có một số nghiên cứu đề xuất mô hình tính các thông số ma sát này trực tiếp từ các thông số thành phần của bê tông. Nghiên cứu này đề xuất cải tiến mô hình tính thông số ngưỡng trượt của chính tác giả có cập nhật đến vật liệu địa phương với sai số của mô hình xấp xỉ +-12%.
1993 Một số phương pháp biểu diễn chùng ứng suất trong bê tông thông qua hệ số từ biến và hệ số già hóa trong bê tông / Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 106-110 .- 624
Nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa số từ biến, hệ số chùng ứng suất và hệ số già của bê tông. Việc xác định được mối liên hệ giữa các hệ số nêu trên là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá sự làm việc dài hạn của kết cấu bê tông cốt thép. Ứng suất dài hạn này có thể do tải trọng tác dụng dài hạn hoặc do sự thay đổi của biến dạng (lún lệch, nhiệt độ...).
1994 Mối quan hệ giữa sự biến thiên độ ẩm với sự biến đổi các đặc trưng kháng cắt và khối lượng thể tích của đất phong hóa / Nguyễn Công Giang // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 111-114 .- 624
Với mục đích làm cơ sở xây dựng quy tắc đánh giá độ tin cậy về ổn định tường chắn dưới áp lực chủ động của khối đất. Trên cơ sở quan điểm cơ lý hóa của hệ phân tán tự nhiên và lý thuyết xác suất thống kê. Bài báo trình bày bản chất cơ lý hóa và tính ngẫu nhiên của các mối quan hệ của độ ẩm với các chỉ tiêu kháng cắt và khối lượng thể tích của đất phong hóa, đồng thời giới thiệu nguyên tắc phương pháp và ví dụ minh họa về xác lập các mối quan hệ đó bằng kết quả thí nghiệm, trong đó thí nghiệm xác định chỉ tiêu khối lượng thể tích và kháng cắt được tiến hành ở các độ ẩm giới hạn.
1995 Nghiên cứu chất kết dính đóng rắn cực nhanh cường độ cao sử dụng clanhke xi măng pooc lăng và phụ gia khoáng, hóa / Văn Viết Thiên Ân // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 115-118 .- 624
Khảo sát khả năng đông kết và rắn chắc của hệ chất kết dính clanke-thủy tinh lỏng-KF. Đồng thời, phụ gia khoáng xỉ lò cao nghiền mịn đã được sử dụng nhằm tạo được hỗn hợp chất kết dính có tốc độ đóng rắn cực nhanh, cường độ cao nhưng có thời gian đông kết phù hợp để chế tạo được hồ kết dính hoặc vữa kết dính phục vụ công tác sữa chữa công trình, các công tác thi công cần cường độ cao ở tuổi rất sớm.
1996 So sánh ứng xử thực nghiệm của ống thép nhồi bê tông chịu nén lặp và nén đơn / Lê Đình Quốc, Cao Văn Vui // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 139-143 .- 624
Trình bày kết quả so sánh thực nghiệm ứng xử của ống thép nhồi bê tông (CFST) chịu nén lặp và nén đơn. Kết quả so sánh được thực hiện trên hai nhóm gồm 42 mẫu CFST. Mỗi nhóm gồm 21 mẫu, trong đó, 18 mẫu chịu nén lặp còn 3 mẫu chịu nén đơn. Kết quả so sánh cho thấy rằng tải lặp có hiệu ứng làm giảm nhẹ ứng suất cực đại nhưng nó làm tăng đáng kể biến dạng tương ứng với ứng suất cực đại.
1997 Ứng dụng và tính toán trụ thép đơn thân nhiều mặt / Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 144-149 .- 624
Trình bày ứng dụng của cột, trụ đỡ đơn thân nhiều mặt bằng thép trên thế giới và ở Việt Nam trong bối cảnh phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng trong các thành phố, đô thị hiện đại. Phân tích và tổng hợp các tài liệu nghiên cứu và các phương pháp tính toán cột trụ đơn thân nhiều mặt cũng như vấn đề cần nghiên cứu thêm về sự làm việc, trạng thái ứng suất và biến dạng của kết cấu.
1998 Giải pháp quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị / Nguyễn Thị Thúy, Đinh Tuấn Hải // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 150-154 .- 624
Khái quát các bước trong quản lý rủi ro và đưa ra một số giải pháp quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.
1999 Chẩn đoán hư hỏng cho kết cấu tấm sử dụng phương pháp năng lượng biến dạng có xét đến điều kiện biên khác nhau và ảnh hưởng của nhiệt độ / Hồ Đức Duy, Hồ Phạm Hữu Lộc, Lê Thanh Cao, Nguyễn Tấn Thịnh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 155-160 .- 624
Trong bài báo này, phương pháp năng lượng biến dạng được phát triển cho việc chẩn đoán hư hỏng trong kết cấu tấm với các điều kiện biên và nhiệt độ môi trường khác nhau. Các nội dung sau được thực hiện để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu. Đầu tiên, phương pháp năng lượng biến dạng được kiến nghị để chẩn đoán vị trí và kích thước của hư hỏng cho kết cấu tấm với các điều kiện biên khác nhau. Tiếp theo, phương pháp loại bỏ ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ trong quá trình chẩn đoán được đề xuất. Cuối cùng, tính khả thi của phương pháp kiến nghị được kiểm chứng thông qua việc áp dụng cho kết cấu tấm nhôm với các điều kiện hiệu quả và đầy hứa hẹn trong lĩnh vực theo dõi và chẩn đoán kết cấu.
2000 Phân tích sức chịu tải của cọc trong nền cát khu vực ven biển Bình Định có xét hóa lỏng do động đất / Hứa Thành Thân, Nguyễn Ngọc Phúc, Trần Thị Thanh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 161-165 .- 624
Tính toán khả năng kháng lỏng cho nền cát có xét đến ảnh hưởng tiềm năng hóa lỏng do động đất theo phương pháp Benouar. Từ đó, tính toán sức chịu tải của cọc theo các phương pháp có xét đến hóa lỏng cho các cấp động đất. Giá trị trung bình của sức chịu tải dọc trục của cọc thì phương pháp JRA cho giá trị lớn nhất và phương pháp Rollins cho giá trị nhỏ nhất. Giá trị chỉ số độ tin cậy trung bình Bg theo phương pháp Muhanthan phù hợp với đề nghị của phương pháp Barker cho các cấp động đất (M = 6.5 và M = 8.0).