CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1981 Phân tích tĩnh tấm vi mô FGM sử dụng phương pháp không lưới / Trần Trung Dũng, Thái Hoàng Chiến // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 102-105 .- 624
Trình bày một mô hình phụ thuộc kích thước cho phân tích tĩnh của tấm vi mô biến đổi chức năng (FGM) sử dụng lý thuyết độ dốc biến dạng hiệu chỉnh (MSGT), lý thuyết biến dạng cắt bậc đơn giản (sFSDT) và phương pháp không lưới. Mô hình này gồm có bốn biến và ba tham số chiều dài nội. Các thông số vật liệu như mô đun đàn hồi và hệ số poisson sẽ được tính toán dựa trên quy tắc hỗn hợp. Các phương trình chủ đạo rời rạc được thành lập từ nguyên lý công ảo và sẽ được giải bằng phương pháp không lưới Kriging. Bài báo này sẽ nghiên cứu tính toán tấm tròn vi mô với biên tựa đơn để đánh giá chuyển vị. Các kết quả đạt được từ mô hình nghiên cứu sẽ được so sánh với các kết quả đã công bố trước đây.
1982 Phân tích dao động tự do của tấm composite nhiều lớp được gia cường bằng graphene platelets / Thái Hoàng Chiến, Trần Trung Dũng, Nguyễn Xuân Hùng // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 106-109 .- 624
Trình bày một mô hình số cho phân tích dao động tự do của tấm composite nhiều lớp được gia cường bằng graphene platelets sử dụng lý thuyết biến dạng cắt bậc cao và phương pháp đẳng hình học. Các thông số vật liệu như mô đun đàn hồi và hệ số poisson/mật độ khối lượng được xác định theo mô hình Halpin-Tsai cải tiến và quy tắc hỗn hợp mở rộng. Phương trình chủ đạo được thiết lập từ nguyên lý công ảo và giải bằng phương pháp đẳng hình học. Bài toán tấm vuông với điều kiện biên tựa đơn sẽ được nghiên cứu để đánh giá tần số dao động tự do. Các kết quả tính toán từ mô hình đề xuất sẽ được so sánh với các nghiên cứu đã công bố trước đây.
1983 Ứng xử cắt của dầm tiết diện liên hợp bê tông thường và bê tông tính năng cao / Đỗ Văn Tới, Nguyễn Duy Liêm, Nguyễn Thị Ngọc Hân, Nguyễn Huỳnh Tấn Tài // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 110-113 .- 624
Nghiên cứu ứng xử cắt của dầm sử dụng hai vật liệu bê tông liên hợp: bê tông thường và bê tông tính năng cao. Vật liệu một được đỗ cách vật liệu hai khoảng 30 phút, không có neo liên kết giữa hai lớp vật liệu. Nhờ lớp bê tông tính năng cao, sức chịu tải của dầm tăng lên đáng kể so với dầm chỉ có bê tông thường. Kết quả quan sát mẫu thí nghiệm cho thấy hai vật liệu liên kết tốt, không có sự bóc tách hay trượt giữa bê tông thường và bê tông tính năng cao.
1984 Ứng xử mỏi của bê tông tính năng cao dưới tải trọng uốn / Nguyễn Văn Bền, Nguyễn Duy Liêm, Nguyễn Huỳnh Tấn Tài, Nguyễn Thị Ngọc Hân // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 114-116 .- 624
Nghiên cứu ứng xử mỏi dưới tải uốn của bê tông tính năng cao. Các dầm thí nghiệm có kích thước rộng x cao x chiều dài nhịp khác nhau: 40x40x120mm (chiều dài mẫu dầm là 160 mm).
1985 Phân tích ứng xử của bản mặt cầu dầm I bê tông cốt thép dưới tác dụng của xe quá tải / ThS. Nguyễn Đức Hiếu, TS. Ngô Châu Phương, PGS. TS. Trần Thế Truyền // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 34-38 .- 624
Bài báo thực hiện các tính toán mô phỏng ứng xử cơ học ngoài giới hạn đàn hồi của kết cấu bản mặt cầu bê tông cốt thép của kết cấu nhịp dầm I đình hình chịu tác động của xe quá tải; sử dụng mô hình phi tuyến của vật liệu bê tông, mô hình phân tích nứt. Giữa bê tông và cốt thép tồn tại một lực dính bám, giả thiết lực này là đủ lớn để đảm bảo cho biến dạng giữa bê tông và cốt thép là bằng nhau.
1986 Nghiên cứu ban đầu về đặc tính từ biến của bê tông asphalt / ThS. NCS. Ngô Ngọc Quý, PGS. TS. Trần Thị Kim Đăng // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 39-43 .- 624
Từ biến tĩnh với mô hình nén nở hông tự do, nén hạn chế nở hông và nén ba trục là các thí nghiệm cơ bản được dùng để nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng vĩnh cửu của bê tông asphalt tăng theo thời gian dưới tác dụng của một tải trọng không thay đổi. Bài báo đưa ra kết quả thí nghiệm và phân tích các đặc tính từ biến của bê tông asphalt chặt BTNC19, đồng thời kết luận khả năng sử dụng thí nghiệm từ biến trong phân tích đặc tính biến dạng không hồi phục của các loại bê tông asphalt khác nhau và khả năng dự báo biến dạng không hồi phục của hỗn hợp asphalt.
1987 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ bảo dưỡng đến cường độ của bê tông tự đầm tại Việt Nam / TS. Lê Vĩnh An, TS. Thái Khắc Chiến // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 44-47 .- 624
Nghiên cứu nhằm làm rõ ảnh hưởng của nhiệt độ cao tới độ chảy lan và phương pháp điều chỉnh lượng nước, lượng phụ gia siêu dẻo (nếu cần) nhằm giữ nguyên độ chảy lan ban đầu. Sự thay đổi của cường độ bê tông trong điều kiện nhào trộn và bảo dưỡng so với mẫu đối chứng cũng sẽ được xác định. Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành tại Phòng Thí nghiệm vật liệu xây dựng Trường Địa học GTVT.
1988 Đánh giá vai trò của tốc độ dòng chảy đến dự tính xói cục bộ trụ cầu theo HEC-18 đối với xói nước trong thông qua số liệu thí nghiệm trong phòng của các nghiên cứu và kiến nghị công thức tính / KS. Trần Quang Minh, PGS. TS. Trần Đình Nghiên // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- .- 624
Trên cơ sở kết quả phân tích ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy theo các cấp số Froude tăng dần đến công thức dự tính xói cục bộ trụ cầu HEC-18 của Hoa Kỳ cho hiệu quả khác nhau khi sử dụng số liệu thí nghiệm trong phòng của một số nghiên cứu. Công thức dự tính xói nước trong được nêu ra, viết ở dạng không thứ nguyên giữa chiều sâu xói và chiều rộng trụ, trong đó tốc độ xói tới hạn Vc được xác định theo đề nghị của Melville và colemam (2000).
1989 Ứng xử mất ổn định của dầm thép cong dạng vòm / TS. Đặng Đăng Tùng, TS. Nguyễn Cảnh Tuấn, Đinh Long Hưng, Mai Hoàng Bảo // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 54-58 .- 624
Giới thiệu về kết cấu dầm cong dạng vòm sử dụng cho công trình cầu. Trước hết, lý thuyết tính toán sức kháng mất ổn định sẽ được giới thiệu dựa trên nền tảng lý thuyết về dầm cong đã được phát triển. Một số phân tích phần tử hữu hạn sẽ được thực hiện nhằm đánh giá độ tin cậy của lý thuyết đã đề xuất. Một mô hình cầu thép thực tế sẽ được mô phỏng và phân tích bằng phần mềm phần tử hữu hạn cao cấp có xét đến ứng xử phi tuyến vật liệu và biến dạng lớn.
1990 Quan hệ xói cục bộ trụ cầu rút ra từ số liệu đo xói thực tế tại Hoa Kỳ / KS. Nguyễn Đình Trọng, PGS. TS. Trần Đình Nghiên // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 03 .- Số 62-65 .- 624
Trình bày công thức dự tính xói cục bộ trụ cầu ds cho đất không dính rút ra từ phân tích thứ nguyên và sử dụng vào số liệu đo xói thực tế tại Hoa Kỳ. Công thức có độ chính xác cao với hệ số tương quan đa biến là 99% và có tương quan R2 = 0.7023 vượt trên 6 công thức thông dụng được so sánh.