CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1981 Khảo sát thực nghiệm và mô phỏng số ứng xử chịu cắt thủng của liên kết sàn phẳng và cột giữa tròn bê tông cốt thép / Đinh Thị Như Thảo, Lưu Thanh Bình, Lê Hoàng Minh,... // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 145-150 .- 624
Nghiên cứu khảo sát thực nghiệm và mô phỏng số ứng xử chịu cắt thủng của liên kết giữa sàn phẳng và cột giữa tròn bê tông cốt thép.
1982 Nghiên cứu thiết lập mô hình tính toán phát thải khí nhà kính từ hệ thống xử lý nước thải công nghiệp giấy tại Việt Nam / Nguyễn Thị Vân Anh, Đặng Xuân Hiển, Nguyễn Đức Toàn // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 158-161 .- 624
Nghiên cứu thiết lập mô hình tính toán dựa trên phương trình động học Monod, cân bằng khối lượng cơ chất và sinh khối, cân bằng hóa học xảy ra trong các công trình xử lý nước thải (bể phản ứng sinh học yếm khí, bể phản ứng sinh học hiếu khí, bể phân hủy bùn,...) để tính toán lượng phát thải khí nhà kính từ hệ thống xử lý nước thải công nghiệp giấy tại Việt Nam.
1983 Ảnh hưởng của tham số kích thước đến khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép / Trần Việt Tâm // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 162-164 .- 624
Chọc thủng là hiện tượng phá hoại giòn do vùng lực đặt tập trung trên bề mặt kết cấu gây ra. Chọc thủng xảy ra không có hiện tượng báo trước, thép chịu uốn có thể chưa đến giới hạn chảy, dẫn đến sập đổ cả mảng lớn sàn hay cả công trình, cần tránh trong thiết kế. Bài báo trình bày ảnh hưởng của yếu tố kích thước đến khả năng chống chọc thủng của sàn bê tông cốt thép.
1984 Phân tích ảnh hưởng độ nhám đến ứng xử động của kết cấu dầm ray chịu hệ khối lượng chuyển động không đều sử dụng phương pháp phần tử chuyển động cải tiến IMEM / Đỗ Ngọc Thuận, Lương Văn Hải, Cao Tấn Ngọc Thân // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 3-8 .- 624
Sử dụng phương pháp IMEM sẽ được sử dụng để khảo sát nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của độ nhám đến ứng xử động của dầm ray tàu cao tốc. Dầm ray được mô hình là một dầm Euler-Bernoulli đặt trên nền Pasternak dưới tác dụng của tải trọng tàu di chuyển được mô hình bằng hệ khối lượng lò xo di chuyển.
1985 Nghiên cứu, xây dựng hệ số phát thải của ngành công nghiệp cơ khí làm cơ sở cho việc dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh / Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thị Kim Thái // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 21-24 .- 624
Trình bày phương pháp xác định hệ số phát thải từ hoạt động của ngành cơ khí tại khu công nghiệp Thăng Long, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý chất thải rắn từ hoạt động của ngành công nghiệp điển hình này trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1986 Ước tính độ lún thời gian nền đất phân lớp dùng phương thức quy đổi nền theo tính chất và hình học / Dương Hồng Thẩm, Từ Thành Công, Nguyễn Huế Anh, Nguyễn Trọng Tú, Lê Quang Huy // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 25-28 .- 624
Trình bày cách tính độ lún thời gian của nền đất hai lớp theo thời gian, trên cơ sở đó ước tính độ lún theo thời gian cho nền đất nhiều lớp. Thể thức nghiên cứu là áp dụng hai phương pháp đề nghị là: quy đổi tương đương về tính chất cố kết (theo hệ số cố kết tương đương) và quy đổi tương đương về hình học lớp chịu nén (theo chiều dày tương đương của nền đất). Sử dụng dữ liệu khảo sát từ công trình thực tế Làng tôi (Quận 2) đưa vào tính toán mô hình. Lập được bảng tính lún bằng excel phục vụ cho công tác tính lún nền.
1987 Những thuận lợi và cơ hội trong quản lý chất lượng dự án xây dựng bằng Building Information Modelling 360 Field / Nguyễn Anh Thư, Đỗ Tiến Sỹ, Nguyễn Thanh Phong, Võ Đăng Khoa, Phan Thanh Phương // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 29-31 .- 624
BIM 360 Field là một công cụ hiện đại có thể cải thiện hiệu quả công tác quản lý chất lượng trong thi công xây dựng. Đây là một cách tiếp cận mới trong quản lý chất lượng dự án ở Việt Nam, nhằm thay thế công tác quản lý truyền thống. Việc áp dụng BIM 360 Field trong thực tế ngoài những khó khăn và thách thức cũng mang lại nhiều thuận lợi và cơ hội cho doanh nghiệp xây dựng. Phân tích các thuận lợi và cơ hộ sẽ cho chúng ta thấy cái nhìn toàn diện về những mặt ưu thế của việc ứng dụng BIM-360 field vào quản lý chất lượng thi công công trình, từ đó đề ra chiến lược đúng đắn để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng thi công dựa trên nền tảng BIM.
1988 Phân tích độ nhạy của các yếu tố ảnh hưởng đến lún mặt đất do đào hầm bằng khiên đào trong đất yếu / Phùng Đại Bình, Trần Quý Đức, Thân Văn Văn // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 35-38 .- 624
Phân tích độ nhạy của các yếu tố chính ảnh hưởng đến lún mặt đất do đào đường hầm bằng khiên đào trong đất yếu như các yếu tố hình học của đường hầm: đường kính đường hầm, độ sâu đặt đường hầm; yếu tố đất nền: lực dính, góc ma sát trong và mô đun biến dạng. Kết quả việc phân tích độ nhạy chỉ ra rằng các tham số quan trọng nhất lần lượt là: chiều sâu đặt đường hầm, đường kính đường hầm, lực dính của đất, góc ma sát trong của đất và mô đun biến dạng.
1989 Sử dụng phương pháp bề mặt đáp ứng trong đánh giá độ tin cậy của kết cấu giàn thép / Bùi Đức Năng, Nguyễn Thành Quân // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 39-42 .- 624
Phương pháp bề mặt đáp ứng là một trong số các phương pháp nhằm xử lý hàm trạng thái giới hạn ẩn của bài toán đánh giá độ tin cậy kết cấu. Bài báo trình bày việc kết hợp phương pháp bề mặt đáp ứng với phương pháp mô phỏng số Monte Carlo trong đánh giá độ tin cậy của kết cấu giàn thép. Một ví dụ số về đánh giá độ tin cậy kết cấu giàn 10 thanh được đưa ra nhằm làm sáng tỏ về nội dung cũng như ưu điểm và hạn chế của phương pháp.
1990 Ảnh hưởng của meta-cao lanh bổ sung nền cho xúc tác thải dầu khí (FCC) trong quá trình hoạt hóa geopolymer / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 43-47 .- 624
Nghiên cứu này sử dụng Meta-cao lanh kết hợp với xúc tác thải FCC để đánh giá ảnh hưởng của hệ nguyên liệu này đến khả năng làm việc và hoạt hóa geopolymer. Meta-cao lanh được gia nhiệt với các thời gian khác nhau để đánh giá khả năng bổ sung thành phần nền hoạt tính cho xúc tác thải FCC.