CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1981 Những hư hỏng thực tế của móng cầu và phương pháp kiểm tra mới / Takahiro Sakata, Takayuki Tsuchida, Akio Okazaki // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 11-18 .- 624

Giới thiệu một công trình nghiên cứu ở Nhật Bản về tình trạng hư hỏng thực tế của móng cầu, nguyên nhân và cơ chế gây ra hư hỏng. Bài viết cũng trình bày phương pháp luận của công tác điều tra, kiểm định và định lượng tính an toàn của móng cầu. Ngoài ra, phương pháp kiểm tra đo chấn động bằng va đập để đánh giá tình trạng xói mòn của nền đất chung quanh móng cầu cũng được giải thích cụ thể.

1982 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến nứt phản ánh trong kết cấu mặt đường hỗn hợp tại Việt Nam / NCS. Trần Thị Thúy // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 19-24 .- 624

Nứt phản ánh là các dạng hư hỏng phổ biến của kết cấu mặt đường hỗn hợp sử dụng lớp móng bê tông xi măng hoặc có các lớp móng được gia cố chất liên kết vô cơ như xi măng/vôi/tro bay. Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến nứt phản ánh trong kết cấu mặt đường hỗn hợp ở Việt Nam.

1983 Xây dựng mô hình để nghiên cứu ảnh hưởng của động đất đến công trình ngầm bằng thí nghiệm bàn rung / TS. Trần Thu Hằng, PGS. TS. Nguyễn Hưu Hưng, TS. Nguyễn Xuân Tùng, PGS. TS. Nguyễn Xuân Huy, KS. Nguyễn Thành Tâm, TS. Nguyễn Châu Lân // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 25-32 .- 624

Để nghiên cứu ảnh hưởng của động đất đến công trình ngầm, nhóm nghiên cứu lựa chọn phương pháp thực nghiệm bằng thí nghiệm bàn rung. Mô hình vật lý thu nhỏ của một công trình ngầm mặt cắt ngang tròn đặt trong địa tầng cát đen sông Hồng đồng nhất đã được thiết kế và xây dựng tại phòng thí nghiệm công trình của Trường Đại học Giao thông Vận tải. Kết quả thử nghiệm mô hình cho thấy mô hình làm việc ổn định, phù hợp để sử dụng cho thí nghiệm bàn rung đánh giá ảnh hưởng của động đất đến hệ kết cấu – địa tầng.

1984 Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ hạt lớn nhất danh định (Dmax), nhiệt độ và áp lực pháp tuyến đến cường độ chịu cắt giữa hai lớp bê tông nhựa / NCS. Bùi Thị Quỳnh Anh, PGS. TS. Đào Văn Đông, PGS. TS. Nguyễn Quang Phúc, ThS. Vũ Thế Thuần // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 36-41 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của cỡ hạt lớn nhất danh định Dmax (thông quan một số kết cấu bê tông nhựa điển hình) ở các mức nhiệt độ và áp lực pháp tuyến thí nghiệm khác nhau đến cường độ chịu cắt trượt giữa hai lớp bê tông nhựa trong điều kiện Việt Nam.

1985 Sử dụng tiêu chuẩn kết hợp để dự báo khả năng chịu lực của hình thức liên kết bằng keo dán bị phá hoại theo Mode I / TS. Bùi Thanh Quang // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 42-45 .- 624

Liên kết bằng keo dán là một phương pháp được sử dụng trong các ngành công nghiệp như hàng không và ô tô do các ưu điểm đặc biệt khi so sánh với các hình thức liên kết truyền thống. Bài báo trình bày việc sử dụng tiêu chuẩn kết hợp CC để dự báo khả năng chịu lực của hình thức liên kết bị phá hoại theo Mode I.

1986 Chuyển vị tường vị cho hố đào sâu trong điều kiện địa chất Hà Nội / TS. Ngô Thị Thanh Hương, TS. Nguyễn Văn Quang // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 46-49 .- 624

Đề cập đến vấn đề chuyển vị của tường vây trong quá trình đào tầng hầm, trong điều kiện địa chất Hà Nội. Việc lựa chọn các thông số địa chất phù hợp với mô hình Morth-Coulomb giúp việc tính toán chuyển vị tường vây sát với các giá trị thực tế quan trắc được bằng thiết bị inclinometer.

1987 Phân tích, so sánh các phương pháp dự tính sức kháng cắt của dầm bê tông cốt thép cường độ cao theo một số tiêu chuẩn hiện hành trên thế giới / NCS. Trần Thị Lý, ThS. Đào Quang Huy, PGS. TS. Phạm Duy Anh, TS. Đào Văn Dinh // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 50-53 .- 624

Công bố kết quả nghiên cứu sức kháng cắt của dầm tiết diện chữ nhật, bê tông cấp 70Mpa có sử dụng cốt đai kết hợp với cốt sợi thép Dramix dạng uốn móc hai đầu. Hai mô hình tính toán trong tiêu chuẩn hiện hành ACI 544.4R-88 và RILEM TC 162 TDF, được sử dụng để tính toán sức kháng cắt cho dầm bê tông cường độ cao cốt sợi thép. Kết quả được phân tích, so sánh để đánh giá mối tương quan giữa sức kháng và hàm lượng sợi, cũng như sự liên quan giữa khoảng cách cốt đai và sức kháng cắt của dầm bê tông cường độ cao cốt sợi thép.

1988 Nghiên cứu đặc tính thâm nhập ion clo của bê tông geopolymer tro bay / ThS. Lê Quang Hưng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 54-56 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu đặc tính thâm nhập ion clorua của bê tông geopolymer tro bay. Ba hỗn hợp bê tông geopolymer có cường độ cấp 30, 40 và 50 MPa đã được chuẩn bị. Quá trình nghiên cứu thực nghiệm xác định xác định độ thấm ion clo được thực hiện theo Tiêu chuẩn ASTM C1202. Dựa trên thí nghiệm này, bài báo đưa ra những phân tích, đánh giá về đặc tính xâm nhập ion clorua vào bê tông geopolymer tro bay. Việc đánh giá đặc tính thâm nhập ion clo của bê tông geopolymer tro bay là cần thiết cho quá trình nghiên cứu ứng dụng vật liệu này vào lĩnh vực xây dựng hiện nay.

1989 Ứng dụng Abaqus trong tính toán tăng cường kết cấu bê tông bằng thanh FRP theo phương pháp liên kết gần bề mặt (NSM) / TS. Nguyễn Phan Anh // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 57-60 .- 624

Trình bày phương pháp liên kết gần bề mặt (NSM FRP – Near Surface Mounted FRP); Ứng dụng Abaqus mô phỏng 3D tính toán kết cấu bê tông được tăng cường theo NSM.

1990 Ảnh hưởng của phương pháp gia tải trong thí nghiệm thử tải dầm bê tông cốt thép / Lê Phước Lành, Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 90-93 .- 624

Trình bày kết quả thực nghiệm về ứng xử của mô hình dầm bê tông cốt thép đơn giản chịu tác dụng của một lực tập trung. Nghiên cứu được thực hiện trên hai nhóm dầm khác nhau bởi phương pháp gia tải gồm thí nghiệm chất tải lặp và thí nghiệm thử tải tĩnh. Kết quả thí nghiệm cho thấy phương pháp gia tải có ảnh hưởng lớn đến sự làm việc của dầm bê tông cốt thép.