CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
191 Sử dụng phương pháp thừa số Lagrange để phân tích tĩnh bài toán kết cấu dàn phẳng có nhiều thanh dàn sai lệch chiều dài do chế tạo / Phạm Văn Đạt // .- 2025 .- Tháng 03 .- Tr. 145-151 .- 690
Nghiên cứu phương pháp phân tích bài toán kết cấu dàn phẳng có nhiều thanh dàn sai lệch chiều dài do quá trình chế tạo khi chịu tải trọng tĩnh và vật liệu làm việc trong giai đoạn đàn hồi dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn và phương pháp thừa số Lagrange.
192 Phân tích các quan điểm khác nhau về chất lượng của tư vấn giám sát trong các dự án xây dựng / Nguyễn Hoài Nghĩa // .- 2025 .- Tháng 03 .- Tr. 152-156 .- 690
Bằng việc hệ thống hoá, làm rõ những cơ sở lý luận chung về công tác tư vấn giám sát, nghiên cứu giúp nhận dạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tư vấn giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn TP.HCM, đồng thời đề xuất một số giải pháp cải thiện.
193 Nghiên cứu thực nghiệm mô hình quan hệ ứng suất - biến dạng của vật liệu bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải xây dựng / Lê Ngọc Lan // .- 2025 .- Tháng 03 .- Tr. 157-163 .- 690
Giới thiệu về nghiên cứu thực nghiệm quan hệ ứng suất - biến dạng của bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu tái chế từ phế thải xây dựng. Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất mô hình tính toán biểu đồ quan hệ giữa ứng suất - biến dạng áp dụng trong tính toán mô hình dầm bê tông.
194 Phát triển mô hình dự báo sức chịu tải cọc dựa trên dữ liệu thí nghiệm O-cell bằng phương pháp học máy ANN / Võ Nguyễn Phú Huân, Phạm Đinh Trung Nghĩa // .- 2025 .- Tháng 03 .- Tr. 169-171 .- 690
Bằng cách kết hợp các tham số như hình học cọc, đặc tính vật liệu và tính chất đất, nghiên cứu này nhằm tạo ra một công cụ dự đoán chính xác và thực tế cho các kỹ sư. Nghiên cứu cũng đánh giá hiệu suất của mô hình ANN so với các phương pháp dự đoán truyền thống, làm nổi bật những ưu điểm của nó về độ chính xác và khả năng thích ứng.
195 Xác định các thông số tối ưu của máy đào một gầu dựa trên điều kiện hoạt động / Trần Đức Hiếu // .- 2025 .- Tháng 03 .- Tr. 172-176 .- 690
Là một hàm mục tiêu, khi tối ưu hóa các thông số, các chỉ tiêu kỹ thuật và vận hành được sử dụng, bao gồm cả thời gian chu kỳ vận hành và các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế kỹ thuật. Bài báo trình bày kết quả xác định các thông số tối ưu của máy đào một gầu dựa trên điều kiện hoạt động.
196 Phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ cho nhà sản xuất có nguy cơ nổ bụi tại Việt Nam / Cao Duy Khôi // .- 2024 .- Quý 4 .- Tr. 3-6 .- 628.9
Trình bày một số nội dung về bản chất của hiện tượng nổ bụi trong sản xuất công nghiệp, mức độ nguy hiểm của nó và việc xét đến hiện tượng nổ bụi trong thiết kế an toàn cháy cho nhà sản xuất tại Việt Nam thông qua phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ cho các gian phòng và nhà sản xuất có chứa bụi cháy.
197 Ảnh hưởng của đường quan hệ lực cắt - chuyển vị ngang của gối cách chấn đa lớp đến hiệu quả giảm chấn của nhà cách chấn đáy có kết cấu tường gạch / Ngô Văn Thuyết // .- 2024 .- Quý 4 .- Tr. 7-16 .- 690
Khảo sát hiệu quả giảm chấn của một công trình cách chấn đáy có kết cấu tường gạch với các đường quan hệ lực cắt – chuyển vị ngang khác nhau của gối cách chấn đa lớp chịu cùng gia tốc nền của một trận động đất thực tế đã xảy ra trong quá khứ bằng phương pháp phân tích động theo thời gian.
198 Ảnh hưởng của sườn đứng đến khả năng chịu nén đúng tâm của khối xây bằng gạch đất không nung / Lê Tuấn Thắng, Trần Thuỳ Dương // .- 2024 .- Quý 24 .- Tr. 35-44 .- 690
Trình bày một nghiên cứu thực nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của sườn đứng đến khả năng chịu nén đúng tâm của khối xây bằng gạch đất không nung. 03 mẫu khối xây có cùng kích thước 300 x 600 mm được chế tạo.
199 Nguyên nhân phá hủy bề mặt gạch tháp Khương Mỹ và giải pháp hạn chế hư hỏng gạch phục chế, sử dụng gia cường khối xây tháp trong môi trường biển / Nguyễn Tiến Bình, Mai Xuân Hiển // .- 2024 .- Quý 3 .- Tr. 45-53 .- 690
Cung cấp một số thông tin về nguyên nhân gây ra hiện tượng mủn bề mặt gạch tháp Khương Mỹ-Quảng Nam do quá trình tái kết tinh một số hợp chất hóa học, giải thích lý do làm cho các khối xây gia cường có tốc độ mủn mục nhanh hơn so với các khối xây gạch cổ, đồng thời đưa ra một vài kiến nghị để hạn chế tốc độ mủn đối với các khối xây gia cường bằng gạch phục chế.
200 Nghiên cứu ứng dụng thí điểm cát nhiễm mặn làm cốt liệu cho kết cấu bê tông cốt thép / Nguyễn Nam Thắng, Phan Văn Chương, Nguyễn Tiến Bình, Phạm Trung Thành // .- 2024 .- Quý 3 .- Tr. 60-67 .- 690
Tổng hợp các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam cũng như kết quả khảo sát trên công trình thực tế cho thấy, có thể nghiên cứu sử dụng cát nhiễm mặn làm cốt liệu cho kết cấu BTCT trong một số điều kiện cụ thể như ở những nơi khan hiếm cát sạch hoặc hải đảo xa xôi, nhưng phải đảm bảo yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn cho cốt thép cũng như điều kiện làm việc của kết cấu trong môi trường biển vì thông thường hàm lượng clorua trong cát biển cao hơn mức quy định.





