CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1831 Thuận lợi, khó khăn và giải pháp khi áp dụng phương pháp phân tích năng lượng vòng đời (LCEA) để đánh giá vòng đời tại công trình nhà ở tại Việt Nam / Lê Đình Linh, Nguyễn Thế Quân // Kinh tế Xây dựng .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 8-13 .- 624
Đánh giá vòng đời công trình (Life cycle assessment - LCA) là công việc nhằm cung cấp các thông tin cho người ta quyết định xác định được lượng năng lượng cần cung cấp cho công trình, từ đó nhận biết các cơ hội để cải thiện hiệu năng môi trường của công trình tại mọi giai đoạn trong vòng đời của nó, giúp lựa chọn được sản phẩm thân thiện với môi trường, giúp công trình tiếp cận xu hướng xây dựng bền vững. Đánh giá vòng đời có thể được sử dụng trong suốt các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng, từ thiết kế thi công đến vận hành công trình. Phương pháp phân tích năng lượng vòng đời (Life cycle energy analysis - LCEA) là một phương pháp khá dễ sử dụng, nên được dùng khá phổ biến cho hoạt động này. Bài báo này chỉ ra rằng trong điều kiện Việt Nam hiện nay, việc áp dụng LCEA nhằm đánh giá vòng đời công trình xây dựng nói chung và nhà ở nói riêng có những thuận lợi nhất định khi xác định năng lượng hàm chứa ban đầu của tòa nhà, tuy nhiên, để xác định năng lượng hàm chứa ban đầu của tòa nhà, tuy nhiên, để xác định được năng lượng vận hành và năng lượng phá dỡ tòa nhà sẽ tương đối khó khăn. Một số giải pháp để giải quyết các khó khăn đã được chỉ ra, trong đó có giải pháp về áp dụng mô hình thông tin công trình.
1832 Nghiên cứu chế tạo thử nghiệm bê tông Geopolyme tro bay sử dụng cát biển trong phòng thí nghiệm / Trần Trung Hiếu, Lê Thanh Hải, Nguyễn Long Khánh // Người xây dựng .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 57-60 .- 624
Trên thế giới và ở Việt Nam, xu hướng sử dụng vật liệu xanh trong xây dựng công trình giao thông nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Bê tông Geopolyme tro bay là loại vật liệu không sử dụng xi măng đồng thời tái sử dụng lại tro bay thải ra từ nhà máy nhiệt điện. Việc nghiên cứu ứng dụng cát biển trong các công trình xây dựng là vấn đề khoa học lớn, có ý nghĩa về kinh tế kỹ thuật và bảo vệ biển đảo tổ quốc. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá bước đầu sử dụng cát biển chế tạo bê tông Geopolyme tro bay đáp ứng yêu cầu làm mặt đường ô tô cho khu vực ven biển, hải đảo.
1833 Thí nghiệm hiện trường xác định đặc tính làm việc trực hướng của tôn sóng làm kết cấu cộng sự chịu tác dụng tải trọng nổ trong đất / Lê Hải Dương, Vũ Văn Hoàng // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 292-295 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu bằng thí nghiệm hiện trường xác định đặc tính làm việc trực hướng kết cấu tôn sóng làm công cụ chịu tác dụng tải trọng nổ trong đất.
1834 Mô phỏng dầm bê tông ứng lực trước căng sau sử dụng Abaqus / Nguyễn Minh Tuấn Anh, Nguyễn Bá Toàn, Trương Quang Hải // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 301-304 .- 624
Trình bày cách thức tạo ứng lực trước cho cáp và một trình tự thực hiện mô phỏng cụ thể cho dầm bê tông ứng lực trước. Kết quả mô phỏng sẽ được kiểm tra với thực nghiệm để đánh giá sự hợp lý của quy trình mô phỏng.
1835 Xu hướng thiết kế theo tiêu chuẩn LEED - ứng dụng trong việc xây dựng nhà ở cho người tiêu dùng thông thái / Lê Trung Phong // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 310-312 .- 624
Hiện nay, các nước trên thế giới có xu hướng thiết kế nhằm đảm bảo tuân thủ theo tiêu chuẩn LEED nhằm đảm bảo công trình thân thiện với môi trường. Việc ứng dụng tiêu chuẩn này trong việc xây dựng nhà ở cho người tiêu dùng thông thái nhằm đảm bảo tiết kiệm năng lượng, hài hòa về kiến trúc, bền vững về môi trường và tạo được sự thoải mái cho người sử dụng. Tác giả nêu một số nghiên cứu ứng dụng tiêu chuẩn này cho các công trình và một số khuyến nghị trong điều kiện của Việt Nam.
1836 Phân tích ảnh hưởng tầng cứng trong nhà cao tầng chịu tải trọng động đất có xét đến tương tác đất nền / Hà Hoàng Giang, Lương Minh Sang, Phạm Hoàng Dũng // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 313-316 .- 624
Bài báo này sẽ phân tích ứng xử của kết cấu sao cho đạt hiệu quả tốt nhất khi thay đổi các thuộc tính của tầng cứng nhà cao tầng. Ngoài ra, bài báo này cũng phân tích ảnh hưởng của tầng cứng đối với nhà cao tầng khi chịu tải trọng động đất có xét đến ảnh hưởng của tương tác nền. Qua đó, đánh giá được mức độ cũng như sự chênh lệch giữa các giá trị chuyển vị đỉnh, vận tốc đỉnh, gia tốc đỉnh của kết cấu khi chịu tải trọng động. Phương trình chuyển động được thiết lập và giả bằng phương pháp Newmark, phần mềm MATLAB được sử dụng để viết chương trình máy tính trong bài báo. Kết quả về chuyển vị đỉnh cho thấy sự ảnh hưởng của các thông số đến sự làm việc của hệ.
1837 Mô hình kháng cắt của cấu kiện thép kể đến mất ổn định cục bộ của bản dụng / Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 317-321 .- 624
Trình bày các phương pháp tính toán chịu cắt của các cấu kiện thép, theo các tiêu chuẩn của Nga, Châu Âu, Hoa Kỳ. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới các mô hình tính toán kháng cắt. Đưa ra các tham số cơ bản cho các mô hình tính toán (độ mảnh tương đối và khả năng kháng cắt của cấu kiện) so sánh bằng phương pháp số. Trên cơ sở của các kết quả phân tích nhận được, làm rõ các đặc điểm khác nhau về định tính và định lượng giữa các mô hình tính toán kháng cắt. Đưa ra kết luận về sự cần thiết phải tiến hành các nghiên cứu trong các giai đoạn tiếp theo để có thể hoàn thiện các phương pháp tính toán cũng như làm rõ các yêu cầu về giới hạn độ mảnh đảm bảo ổn định cho bản dụng cấu kiện.
1838 Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của cầu toàn khối nhịp trung / TS. Phạm Tuấn Thanh, TS. Nguyễn Mạnh Hà // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 6-12 .- 624
Trình bày kết quả khảo sát sự làm việc của kết cấu nhịp trong một số sơ đồ cầu dầm giản đơn và sơ đồ cầu toàn khối nhịp trung, được mô hình hóa không gian trong phần mềm Midas Civil theo phương pháp phần tử hữu hạn, có xét đến sự tương tác kết cấu với đất nền theo mô hình nền Winkler. Đồng thời, tiến hành thiết kế, lập dự toán cho một số cho một số công trình cầu trong thực tế theo hai phương án: phương án cầu dầm giản đơn và phương án cầu toàn khối. Từ kết quả thu được, tiến hành phân tích, so sánh và đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của việc áp dụng cầu toàn khối nhịp trung.
1839 Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân tích giá vòng đời (LCCA) trong công tác bảo trì công trình biến dạng bệ cọc BTCT ở Việt Nam / TS. Nguyễn Thành Trung // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 13-19 .- 624
Trình bày nghiên cứu ứng dụng của phương pháp phân tích giá vòng đời trong xây dựng chiến lược bảo trì phù hợp cho kết cấu bến cảng dạng bệ cọc BTCT ở Việt Nam. Nghiên cứu này dựa trên kết quả tính toán dự báo tuổi thọ còn lại do sự xâm nhập chcloride ion và chi phí bảo trì của một số phương pháp sữa chữa áp dụng cho một công trình bến cảng điển hình ở Việt Nam.
1840 Vấn đề xác định khẩu độ cầu nhỏ trong thiết kế cầu vượt sông trên các tuyến đường giao thông nông thôn / PGS. TS. Phạm Văn Thoan // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 20-26 .- 624
Mở đầu bài báo, tác giả trình bày vấn đề cần nghiên cứu. Tiếp theo, trình bày cơ sở lý thuyết, thiết lập trình tự tính toán và ví dụ minh họa việc tính toán xác định khẩu độ thoát nước dưới cầu nhỏ trong thiết kế cầu vượt qua sông, suối, kênh, rạch, mương...trên các tuyến đường giao thông nông thôn. Cuối cùng, tác giả đưa ra kết luận chung.





