CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1851 Công nghệ mới neo mở rộng bầu (hotdog) cho hố đào sâu / TS. Nguyễn Châu Lân // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 93-96 .- 624
Khi thiết kế hố đào sâu thường dùng biện pháp neo trong đất để ổn định thành hố đào. Bài báo trình bày một công nghệ mới về neo mở rộng bầu (neo hotdog) áp dụng cho địa chất yếu tại TP. Hồ Chí Minh. Phần mềm Plaxis được dùng để tính toán hố đào sử dụng neo hotdog. Kết quả tính toán và thí nghiệm thử sức chịu tải của neo hotdog cho thấy loại neo này có thể áp dụng tốt cho các hồ đào sâu, cho địa chất yếu.
1852 Nghiên cứu bản bê tông cốt thép loại dầm bằng phần mềm ANSYS / TS. Bùi Quốc Bình // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 97-99 .- 624
Một bài toán thường gặp trong tính toán các kết cấu công trình xây dựng như cầu tàu bến cảng, nhà, xưởng bê tông cốt thép là thiết kế cốt thép cho bản sàn. Giải quyết bài toán này bằng phương pháp tính toán thủ công tốn nhiều thời gian, kết quả mang tính chuyên biệt, khó tùy chỉnh trường hợp tính toán để giải quyết các bài toán tương tự. ANSYS là một phần mềm phân tích kết cấu mạnh, có phạm vi ứng dụng rộng rãi. Bài báo trình bày kết quả ứng dụng ANSYS/Explicit solution để phân tích bản bê tông cốt thép cầu cảng loại dầm với tải trọng tăng dần từng cấp cho đến khi kết cấu đạt đến trạng thái nứt hoàn toàn.
1853 Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn phối trộn mạt đá vôi theo cường độ chịu kéo khi uốn dùng cho mặt đường bê tông xi măng / ThS. Ngọ Văn Toản, TS. Hoàng Minh Đức // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 100-103 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn phối trộn mạt đá vôi theo cường độ chịu kéo khi uốn dùng cho bê tông đường, từ đó đã đưa ra được quan hệ giữa lượng dùng nước và tính công tác của hỗn hợp bê tông, quan hệ giữa cường độ chịu kéo uốn khi uốn của bê tông với cường độ chịu kéo khi uốn của xi măng và tỉ lệ xi măng trên nước.
1854 Phân tích ảnh hưởng của co ngót, từ biến của bê tông đến sự hình thành biến dạng cầu của bê tông dự ứng lực đúc hẫng cân bằng / TS. Ngô Văn Minh, ThS. NCS. Chu Văn An, GS. TS. Trần Đức Nhiệm, ThS. NCS. Hồ Xuân Sơn // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 104-109 .- 624
Giới thiệu các công thức xác định co ngót, từ biến của bê tông theo thời gian theo các tiêu chuẩn khác nhau, so sánh với kết quả thí nghiệm co ngót từ biến của bê tông thực tế thường được sử dụng trong công trình cầu ở Việt Nam và tiến hành tính độ vồng kết cấu nhịp cầu cho cầu dầm và một cầu khung điển hình ở Việt Nam, từ đó rút ra kết luận về việc dự tính độ vồng và biến dạng cầu bê tông dự ứng lực đúc hẫng cân bằng trong thực tế.
1855 Phân tích ứng xử động của tàu cao tốc trên mô hình nền ba lớp sử dụng phương pháp phần tử dầm nhiều lớp chuyển động cải tiến / Đỗ Ngọc Thuận, Đỗ Thành Huế, Cao Tấn Ngọc Thân, Lương Văn Hải // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 5-10 .- 624
Phát triển phương pháp phần tử dầm nhiều lớp chuyển động cải tiến để khắc phục những hạn chế của phương pháp dầm nhiều lớp chuyển động. Trong đó, các thành phần thay đổi trong phương trình cân bằng động học được xem là lực giả và các ma trận khối lượng, ma trận cản, và ma trận độ cứng của kết cấu là không thay đổi sau mỗi bước thời gian tính toán. Điều này giúp cho phương pháp IMFM giảm bớt nhiều thời gian tính toán hơn so với phương pháp MFM truyền thống.
1856 Khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt sợi thủy tinh (G-FRP) không có cốt đai / Đặng Vũ Hiệp // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 11-15 .- 624
Giới thiệu một cách tiếp cận mô phỏng số bằng phương pháp phần tử hữu hạn phi tuyến sử dụng phần mềm ATENA 2D. Các kết quả được kiểm chứng trên một số dầm sử dụng cốt dọc GFRP, không có cốt đai của một số nhà nghiên cứu trên thế giới. Các kết quả khảo sát tham số như ảnh hưởng của hàm lượng cốt dọc, ảnh hưởng của tỷ lệ nhịp chịu cắt trên chiều cao làm việc (a / d) sẽ là những dữ liệu tốt giúp thiết lập được các công thức thiết kế chịu cắt có độ chính xác cao hơn trong tương lai.
1857 Một số giải pháp quản lý hiệu quả dự án đầu tư phát triển đô thị theo hình thức PPP dựa trên tiêu chí quản lý / Hoàng Anh Tuấn // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 16-19 .- 624
Trong giai đoạn tới Việt Nam tiếp tục triển khai đầu tư các công cụ phát triển đô thị theo hình thức Đối tác Công tư (PPP). Để các dự án PPP trong khu vực phát triển đô thị có hiệu quả cần phụ thuộc khá nhiều vào các hoạt động quản lý. Hiệu quả quản lý cần phải được nghiên cứu căn cứ vào các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý. Các tiêu chí chủ yếu bao gồm tiêu chí hiệu lực, tiêu chí hiệu quả, tiêu chí phù hợp và tiêu chí bền vững.
1858 Đánh giá mức độ chính xác của các công thức dự đoán bề rộng vết nứt uốn hiện có cho sàn u-boot / Nguyễn Thông Thuận, Lê Văn Phước Nhân, Hoàng Anh Tuấn, Nguyễn Minh Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 20-24 .- 624
Trình bày một khảo sát về mức độ chính xác của các công thức dự đoán bề rộng vết nứt uốn hiện có cho sàn U-Boot chịu tải trọng tĩnh dựa trên kết quả thực nghiệm sẵn có. Kết quả khảo sát cho thấy các công thức hiện có dự đoán bề rộng vết nứt uốn cho trường hợp của sàn U-Boot với mức độ chính xác khá thấp. Bài báo đề xuất một côn thức bán thực nghiệm dựa trên hiệu chỉnh công thức của EC2 (2004) nhằm phục vụ cho công tác dự đoán bề rộng vết nứt của sàn U-Boot được chính xác và hợp lý hơn. So với các công thức hiện có, công thức hiệu chỉnh cho kết quả gần với thực nghiệm và có độ phân tán thấp.
1859 Đánh giá hiện trạng môi trường không khí & đề xuất biện pháp phù hợp cho cụm sản xuất thép KCN Hòa Khánh, Đà Nẵng / Nguyễn Đình Huấn, Nguyễn Tiến Nam // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 38-41 .- 624
Nghiên cứu sử dụng phần mềm miti-lis để mô phỏng lan tỏa ô nhiễm bụi và các khí ô nhiễm từ các nguồn thải của cụm sản xuất thép tại khu công nghiệp Hòa Khánh, thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù các nhà máy đã thực hiện xử lý ô nhiễm khí thải theo cam kết đánh giá tác động môi trường (ĐTM) nhưng vẫn gây ô nhiễm môi trường xung quanh vượt 3 lần so với QCVN 05:2013. Nếu các hệ thống xử lý khí thải ngừng hoạt động sẽ gây ô nhiễm vượt khoảng 17 lần. Nguyên nhân được nghiên cứu chỉ ra là do lựa chọn chiều cao, đường kính ống khói và hiệu suất của thiết bị xử lý chưa đạt yêu cầu. Bài báo cũng đề xuất một số biện pháp khả thi để khắc phục các bất cập đang xảy ra.
1860 Đánh giá khả năng làm việc của bê tông nhựa chặt với thành phần cốt liệu xác định bằng phương pháp Bailey / Nguyễn Mạnh Tuấn // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 42-45 .- 624
Bài báo tập trung vào việc đánh giá bê tông nhự chặt có cỡ hạt lớn nhất danh định 12.5mm thông qua các thí nghiệm trong phòng như độ ổn định Marshall, cường độ ép chẻ, độ mài mòn Cantabro và mô đun đàn hồi.