CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1811 Quá trình quản lý rủi ro giai đoạn trước đấu thầu dự án đầu tư xây dựng công trình / Vũ Trọng Tích, Đinh Trung Hiếu // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 201-204 .- 624

Quản lý rủi ro là hoạt động mang tính cần thiết ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vì các dự án thực hiện trong lĩnh vực này thường phức tạp và có ngân sách đáng kể. Việc giảm thiểu rủi ro là vấn đề được những người quản lý dự án quan tâm. Bài báo trình bày lý thuyết về quản lý rủi ro giai đoạn trước đấu thầu của một dự án xây dựng, nhằm giúp các nhà thầu có được quyết định chính xác hơn trong việc xác định có nên chấp nhận tham gia thầu hay không.

1812 Ứng dụng công nghệ bến nổi để nâng cao an toàn cho người và phương tiện thủy / Trần Khánh Toàn // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 193-196 .- 624

Bài báo giới thiệu công nghệ xây dựng bến nổi sử dụng vật liệu mới phục vụ quan trắc thủy chí, quản lý, bảo trì đường thủy nội địa, neo đậu tàu thuyền... với mục đích nâng cao an toàn cho người và phương tiện thủy nội địa. Nội dung bài báo tập trung phân tích các ưu điểm vượt trội của vật liệu mới được lựa chọn, phương án kết cấu và hiệu quả khai thác của bến nổi thể hiện ở kết quả khả quan của việc xây dựng thí điểm loại bến nổi này trong thực tế.

1813 Lựa chọn phương án tổ chức giao thông phù hợp trong các dự án đánh giá tác động giao thông (TIA) tại TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Xuân Long, Nguyễn Gia Luật // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 188-192 .- 624

Nghiên cứu dựa vào nguồn dữ liệu của các phương án tổ chức giao thông (dự án TIA) của các công trình xây dựng quy mô lớn trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy rằng các dự án TIA thường chọn một phương án kết hợp giữa phương án tối ưu đèn tín hiệu với một phương án khác, sắp xếp các phương án này theo thứ tự tăng dần hiệu quả giảm ùn tắc như sau: Tăng tỉ lệ giao thông công cộng, thiết lập làn sóng xanh và phân luồng giao thông.

1814 Phân tích hiện tượng tập trung ứng suất và biến dạng ở khu vực đặt trên gối của dầm hộp thép cầu vượt ngã tư Thủ Đức - TP. HCM / Nguyễn Thanh Phong, Trần Thu Hằng // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 135-139 .- 624

Sự phát triển đô thị ở Việt Nam đang gặp phải thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông không kịp đáp ứng nhu cầu thực tế. Xây dựng các cầu vượt kết cấu nhịp dầm hộp thép tại các nút giao thông đông đúc là một giải pháp đang được áp dụng rộng rãi. Dạng kết cấu nhịp cầu này có một đặc trưng là sự phát sinh ứng suất và biến dạng cục bộ tại vị trí đốt đỉnh trụ.

1815 Thí nghiệm giả động và ứng dụng trong nghiên cứu động lực học công trình giao thông / Lương Văn An, Vũ Quang Trung // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 131-134 .- 624

Thí nghiệm giả động là một trong những phương pháp thí nghiệm còn mới mẻ trong việc nghiên cứu phản ứng động lực học của các công trình xây dựng ở nước ta, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông. Nhằm mục đích giới thiệu những vấn đề cơ bản liên quan đến phương pháp thí nghiệm, bài báo cung cấp các thông tin về đặc tính của các phương pháp, các thiết bị liên quan và quy trình vận hành của chúng, trên cơ sở thiết bị giả động nghiên cứu động đất của Hãng sản xuất Anco Engineer lnc cung cấp cho Nhà thí nghiệm A10 - Trường Đại học Giao thông vận tải.

1816 Dự đoán nhiệt độ bề mặt đường bê tông nhựa theo nhiệt độ không khí và thiết bị đo nhiệt cầm tay / Lê Anh Thắng, Hồ Đăng Khoa // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 100-103 .- 624

Nhiệt độ bề mặt của mặt đường bê tông nhựa thường được định nghĩa là nhiệt độ ở 2 cm ngay phía dưới bề mặt trên của lớp bê tông nhựa. Nhiệt độ bề mặt đường luôn là kết quả của quá trình cân bằng nhiệt. Bài báo tập trung xây dựng mô hình dự đoán nhiệt độ bề mặt đường một cách đơn giản nhất.

1817 Đánh giá hiệu quả sử dụng bê tông nhựa lưu huỳnh ở Việt Nam / Nguyễn Văn Hừng, Lê Văn Phúc, Nguyễn Thanh Phong // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 91-59 .- 624

Kinh nghiệm sử dụng lưu huỳnh thay một phần nhựa đường trong sản xuất bê tông nhựa từ những năm 70 của thế kỷ trước, trên thế giới đã cho thấy khả năng làm việc và tuổi thọ của bê tông nhựa được cải thiện đáng kể, trong khi đó lại giảm chi phí sản xuất, thi công , sửa chữa. Bài báo đánh giá hiệu quả khi sử dụng lưu huỳnh thay thế một phần nhựa đường trong sản xuất bê tông nhựa, làm cơ sở cho việc sử dụng rộng rãi trong điều kiện khai thác ở nhiệt độ cao, phương tiện giao thông tăng nhanh ở Việt Nam hiện nay.

1818 Giải pháp nào cho giao thông thông minh và bền vững tại Việt Nam? / Trương Thị Mỹ Thanh // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 4(721) .- Tr.15-17 .- 624

Nêu giải pháp cho giao thông thông minh tại Việt Nam trước tình trạng ô nhiễm môi trường, tai nạn và ùn tắc gia thông nghiệm trọng. Thống kê cho thấy, giao thông cá nhân (xe máy và ô tô) đang chiếm tới hơn 90% số chuyến đi hàng ngày tại hai thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh. Để giải quyết được thực trạng này, cần một tầm nhìn dài hạn về quy hoạch và chiến lược phát triển giao thông đô thị. Trong đó, định hướng phát triển giao thông công cộng (GTCC) là nền tản có ý nghĩa quyết định.

1819 Nghiên cứu thực nghiệm hiệu quả gia cường dầm bê tông bị nứt bằng vật liệu tấm sợi các bon CFRP / Nguyễn Trung Hiếu, Lý Trần Cường // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2019 .- Số 3(Tập 61) .- Tr.32-35 .- 624

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm sự làm việc của dầm bê tông cốt thép (BTCT) chịu uốn bị nứt được gia cường bằng vật liệu tấm sợi các bon (CFRP). 6 mẫu dầm thí nghiệm có cùng kích thước hình dọc và cấu tạo cốt thép đã được gia cường kháng uốn bằng tấm sợi CFRP. Kết quả thí nghiệm thu được về cơ chế phá hoại, tải trọng nứt… cho thấy hiệu quả của việc sử dụng tấm sợi CFRP trong gia cường kháng uốn cấu dầm BTCT bị nứt.

1820 Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện biên và kích thước vùng nghiên cứu đến kết quả dự báo và phân tích tai biến địa chất trong xây dựng công trình ngầm khi sử dụng phương pháp số / Nguyễn Quang Phích, Nguyễn Huy Vững, Ngô Doãn Hào, Nguyễn Trọng Tâm // .- 2019 .- Số 3(Tập 61) .- Tr.36-41 .- 624

Trong xây dựng các công trình ngầm thường gặp các khối đất đá có cấu trúc phức tạp, như cấu trúc phân lớp với các lớp đất đá có các thông số hình học và cơ học khác nhau. Các sự cố phá hủy từng xảy ra trong khối đất đá, do các đặc điểm địa chất phức tạp (tai biến địa chất) rất đa dạng, gây thiệt hại nhiều về con người và cơ sở hạ tầng. Nhiều phương pháp đã được áp dụng để nghiên cứu dự báo các dạng và quy mô của tai biến địa chất, trong đó các phương pháp số góp phần đắc lực. Tuy nhiên, vì miền khảo sát là không đồng nhất, nên trong thực tế vẫn còn các tai biến địa chất chưa dự báo được hết, nếu không cẩn trọng khi xây dựng mô hình tính, như việc lựa chọn kích thước miền nghiên cứu, điều kiện biên. Bài viết giới thiệu một số kết quả nghiên cứu mô phỏng sử dụng phần mềm FLAC 2D, chú ý đến ảnh hưởng của sự phân bố các lớp đá, kích thước miền nghiên cứu, ảnh hưởng của việc lựa chọn, thay thế điều kiện biên và ảnh hưởng của khoảng cách giữa đường hầm và mặt ranh giới giữa khối đá rắn cứng với lớp phủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các quy luật biến đổi cơ học phức tạp và đa dạng, khác xa so với các lời giải giải tích sử dụng các mô hình đơn giản. Đồng thời kết quả nhận được cũng cho thấy, khi giải quyết một vấn đề thực tế, với khối đất đá có cấu trúc phức tạp, cần thiết phải rất linh hoạt và thận trọng trong việc xây dựng bài toán với các dữ liệu thích hợp.