CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1821 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hành khách của các công ty dịch vụ mặt đất tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất / Trương Quang Dũng // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 165-168 .- 624

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng dịch vụ hành khách của các công ty dịch vụ mặt đất tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất. Dựa trên mô hình chất lượng dịch vụ Servpenf, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu có hiệu chỉnh phù hợp với thực tế với môi trường hoạt động tại Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra 3 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hành khách của công ty dịch vụ mặt đất. Từ kết quả đạt được, tác giả đã đề xuất một số hàm ý chính sách, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng.

1822 Giải pháp khắc phục tắc nghẽn giao thông ở đô thị / Nguyễn Văn Điệp // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 159-161 .- 624

Tắc nghẽn giao thông và giải pháp khắc phục luôn là bài toán đau đầu các nhà khoa học, nhà quản lý. Tắc nghẽn giao thông gây ra thiệt hại kinh tế rất lớn, chúng ta phải nghiên cứu một cách tổng thể, từ đánh giá thiệt hại kinh tế, tìm ra nguyên nhân đến việc tìm ra giải pháp bền vững khắc phục một cách tối ưu. Bài báo đề cập đầy đủ các nội dung này.

1823 Vai trò của công cụ pháp luật đối với công tác quản lý hoạt động đầu tư công theo hình thức đối tác công - tư (PPP) trong đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông đường bộ ở Việt Nam / Đỗ Văn Thuận // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 148-152 .- 624

Bài viết đề cập đến sự cần thiết của hình thức hợp tác công - tư và vai trò của công cụ pháp luật theo hình thức đối tác công - tư trong xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông đường bộ ở Việt Nam.

1824 Tính toán tiêu chuẩn ổn định thời tiết trên cơ sở có tính đến sóng và gió không điều hòa nhằm bảo đảm an toàn cho tàu khi hành trình trên biển / Lê Quốc Tiến // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 128-131 .- 624

Trên cơ sở chỉ ra một số điểm còn tồn tại trong phương pháp đánh giá tiêu chuẩn ổn định thời tiết theo quy định của IMO và các tổ chức thành viên, bài báo trình bày phương pháp lý thuyết trong tính toán cánh tay, đòn gây nghiêng dưới tác động đồng thời của gió và sóng lên tàu trên cơ sở có tính đến đặc điểm sóng gió của từng vùng biển. So sánh kết quả thu được giữa áp dụng cơ sở lý thuyết đưa ra và kết quả tính toán cho một tàu cụ thể.

1825 Nghiên cứu chế tạo sơn nước acrylic làm sơn phủ bảo vệ các công trình giao thông / Nguyễn Thị Mai // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 120-122 .- 624

Việt Nam với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều là những điều kiện thuận lợi cho sự ăn mòn phá hủy các công trình giao thông. Do đó việc bảo vệ nâng cao tuổi thọ các công trình là nhiệm vụ hàng đầu. Một trong những biện pháp bảo vệ hữu hiệu là sử dụng lớp phủ, trong đó sơn nước đặc biệt quan trọng bởi nó là loại sơn không chứa dung môi hữu cơ, thân thiện với môi trường và người sử dụng. Trong công trình nghiên cứu này đã lựa chọn được loại nhựa acrylic tối ưu kết hợp với bột màu, bột độn... để có được hệ sơn với tính chất cơ lý tốt nhất, đáp ứng chỉ tiêu kỹ thuật của sơn theo qui định trong ngành giao thông vận tải.

1826 Nghiên cứu đề xuất biện pháp xử lý nền đất yếu đoạn tuyến Trì Bình - Dung Quất / Châu Trường Linh, Phạm Vũ Long, Nguyễn Thanh Quang // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 226-231 .- 624

Nghiên cứu đề xuất giải pháp xử lý nền đất yếu dự án đường Trì Bình - Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi, tuyến nối khu kinh tế Dung Quất với QL1A và cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi. Các chỉ tiêu đất yếu, đặc biệt thí nghiệm nén 3 trục được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu với độ chính xác cao.

1827 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam / Phạm Diễm Hằng // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 215-221 .- 624

Bài báo tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân vào dự án đối tác công - tư (PPP) gắn với xem xét ý định đầu tư của khu vực tư nhân. Với việc sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính và dữ liệu khảo sát từ bảng hỏi, nghiên cứu tìm ra bảy nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư của khu vực tư nhân gồm thái độ của khu vực tư nhân; hỗ trợ của khu vực nhà nước, hỗ trợ của bên cho vay; hỗ trợ của người sử dụng dịch vụ; năng lực và kinh nghiệm của khu vực tư nhân; môi trường đầu tư và đặc điểm dự án.

1828 Đánh giá hiệu quả tài chính và kinh tế - môi trường khi dùng bê tông đá nghiền thay cát kết hợp tro bay khu vực tỉnh An Giang / Dương Minh Thuận, Nguyễn Duy Liêm, Trần Minh Phụng // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 210-214 .- 624

Khu vực đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có tỉnh An Giang đang đối mặt nghiêm trọng với vấn đề sạt lở bờ sông, kênh rạch do khai thác cát đặt ra nhu cầu tìm vật liệu khác thay thế cát sông truyền thống trong sản xuất bê tông, mặt khác, việc nghiên cứu kết hợp xi măng và vật liệu tro bay - một phế phẩm từ Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải - tỉnh Trà Vinh có thể giảm hàm lượng xi măng tiêu thụ, từ đó giảm giá thành bê tông cũng như giảm thiểu tác động môi tường do phế phẩm gây ra.

1829 Quá trình quản lý rủi ro giai đoạn trước đấu thầu dự án đầu tư xây dựng công trình / Vũ Trọng Tích, Đinh Trung Hiếu // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 201-204 .- 624

Quản lý rủi ro là hoạt động mang tính cần thiết ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vì các dự án thực hiện trong lĩnh vực này thường phức tạp và có ngân sách đáng kể. Việc giảm thiểu rủi ro là vấn đề được những người quản lý dự án quan tâm. Bài báo trình bày lý thuyết về quản lý rủi ro giai đoạn trước đấu thầu của một dự án xây dựng, nhằm giúp các nhà thầu có được quyết định chính xác hơn trong việc xác định có nên chấp nhận tham gia thầu hay không.

1830 Ứng dụng công nghệ bến nổi để nâng cao an toàn cho người và phương tiện thủy / Trần Khánh Toàn // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 193-196 .- 624

Bài báo giới thiệu công nghệ xây dựng bến nổi sử dụng vật liệu mới phục vụ quan trắc thủy chí, quản lý, bảo trì đường thủy nội địa, neo đậu tàu thuyền... với mục đích nâng cao an toàn cho người và phương tiện thủy nội địa. Nội dung bài báo tập trung phân tích các ưu điểm vượt trội của vật liệu mới được lựa chọn, phương án kết cấu và hiệu quả khai thác của bến nổi thể hiện ở kết quả khả quan của việc xây dựng thí điểm loại bến nổi này trong thực tế.