CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1791 Mô hình phần tử hữu hạn cho cột ống thép tròn nhồi bê tông chịu tải trọng nén dọc trục / Phạm Đức Duy, Nguyễn Phú Cường // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 112-115 .- 624

Trình bày một mô hình phân tích phần tử hữu hạn (FEA) cho cột ống thép tròn nhồi bê tông chịu tải trọng nén dọc trục dùng phần mềm phần tử hữu hạn ABAQUS. Các dữ liệu thực nghiệm thu thập được từ những công bố quốc tế góp phần xây dựng và phát triển quan hệ ứng suất biến dạng mới cho vật liệu bê tông. Mô hình bê tông phá hoại dẻo – Concrete Damaged Plasticity Model được dùng trong phân tích này. Trong đó, giai đoạn mềm hóa mới được phát triển cho bê tông chịu ép ngang, nghiên cứu sẽ giới thiệu thêm các thông số mới cho mô hình hệ bê tông khi khai báo vào phần mềm ABAQUS.

1792 Mặt tương tác 3D của cấu kiện BTCT tiết diện hình chữ nhật theo tiêu chuẩn Eurocode 2 của Châu Âu / Nguyễn Việt Hưng // Xây dựng .- 2019 .- Tr. 124-130 .- Tr. 124-130 .- 624

Trình bày chi tiết phương pháp thiết lập biểu đồ tương tác giữa sức kháng nén và sức kháng uốn của cấu kiện BTCT tiết diện chữ nhật theo tiêu chuẩn Eurocode 2 của châu Âu trong trường hợp tổng quát khi mặt phẳng uốn nghiêng với trục chính của tiết diện một góc bất kỳ. Dựa trên cơ sở đó, bài báo cũng trình bày cách thức thiết lập mặt tương tác 3D giữa sức kháng nén và sức kháng uốn theo hai phương của tiết diện bằng cách thay đổi góc nghiêng của mặt phẳng uốn và thể hiện các biểu đồ tương tác trong hệ trục tọa độ không gian ba chiều. Một ví dụ cụ thể và chi tiết về việc thiết lập mặt tương tác 3D của cột BTCT tiết diện chữ nhật cũng được trình bày trong bài báo.

1793 Ứng dụng BIM trong công nghệ bê tông lắp ghép tấm tường chịu lực ở Việt Nam / Trần Phi Hùng, Trần Đức Học // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 135-140 .- 624

Trình bày sự kết hợp BIM vào quy trình sản xuất bê tông lắp ghép tấm lớn, các phương pháp sử dụng để tạo ra một mô hình số hóa mới, cũng như tạo ra các bản vẽ thi công từ mô hình tạo ra. Hai phương pháp được sử dụng để tạo dựng mô hình Revit bao gồm: sử dụng mô hình tham biến, sử dụng thuật toán đồ họa mã nguồn mở Dynamo.

1794 Ước lượng chi phí thực hiện công trình mạng lưới cấp nước trong giai đoạn lập dự án / Lê Hoài Long, Tống Dương Châu // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 144-147 .- 624

Xác định các yếu tố quyết định đến giá xây dựng công trình mạng lưới cấp nước. Từ đó, đề xuất một phương thức mới để ước lượng giá xây dựng công trình mạng lưới cấp nước và phân tích xác suất khoảng chi phí đó thông qua mô hình hồi quy, kỹ thuật Bootstrap trước khi có thiết kế chi tiết. Kết quả nghiên cứu giúp cho chủ đầu tư, các nhà quản lý dự án, nhà thầu có cơ sở để ước lượng giá xây dựng công trình mạng lưới cấp nước một cách nhanh chóng và chính xác để đánh giá tính khả thi trong giai đoạn lập dự án tại thành phố Hồ Chí Minh.

1795 Nghiên cứu ứng dụng cọc xi măng đất thay thế sàn giảm tải đường đầu cầu / Trần Lô Kinl, Hồng Chương, Trần Nguyễn Hoàng Hùng // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 148-153 .- 624

Nghiên cứu phương án gia cố đường đầu cầu thay thế sàn giảm bằng cọc xi măng. Phương án được thiết kế dựa trên việc thu thập hồ sơ thiết kế kỹ thuật kết hợp phương pháp giải tích xét đến khả năng chịu tải khối gia cố, độ ổn định tổng thể, và độ lún công trình. Việc nghiên cứu cọc xi măng đất thay thế sàn giảm tải là nền tảng nghiên cứu thực nghiệm ở thực tế hiện trường.

1796 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An / Trần Ngọc Long, Nguyễn Duy Khánh, Phan Hải Trường // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 154-163 .- 624

Trình bày thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

1797 Một số lưu ý trong tính toán thiết kế vỏ lò phản ứng hạt nhân bằng bê tông cốt thép ứng lực trước / Trần Thị Thúy Vân // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr.165-167 .- 624

An toàn hạt nhân luôn là một yêu cầu khắt khe nhất trong tính toán thiết kế và vận hành các nhà máy điện nguyên tử. Nhằm ngăn chặn rỏ rỉ phóng xạ khi có sự cố, các lò phản ứng hạt nhân hiện nay được thiết kế với các lớp bảo vệ liên tiếp. Bài báo này trình bày một số vấn đề liên quan tới lớp bảo vệ ngoài cùng của lò phản ứng và vỏ lò được làm từ bê tông cốt thép ứng lực trước.

1798 Đề xuất một số công cụ hỗ trợ quản lý quy mô dự án sử dụng cho công trình bệnh viện / Lê Hoài Long, Trương Quang Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 175-178 .- 624

Đề xuất một công cụ hỗ trợ quản lý quy mô dự án sử dụng cho công trình bệnh viện, để giúp cho chủ đầu tư, nhà thầu và tư vấn trong việc lập kế hoạch ban đầu dự án bệnh viện. Cụ thể là mô tả và liệt kê các yếu tố định nghĩa quy mô cho công trình xây dựng bệnh viện.

1799 Phân tích sức chịu tải của cọc đơn dựa trên kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc và công thức lý thuyết áp dụng cho điều kiện địa chất trường đại học Xây dựng Miền Tây – Vĩnh Long / Lê Thị Bình Phương, Nguyễn Thị Quỳnh Như, Trương Quang Thành // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 179-183 .- 624

Nghiên cứu về sức chịu tải cực hạn của cọc ép bê tông cốt thép làm móng công trình trường Đại học Xây dựng Miền Tây. Các phân tích tính toán sức chịu tải cực hạn của cọc dựa trên công thức tính sức chịu tải theo chỉ tiêu cơ học vật lý của đất nền và theo chỉ số SPT của Viện Kiến trúc Nhật Bản trong tiêu chuẩn TCVN 10304-2014...

1800 Nghiên cứu cường độ của đất sét yếu gia cường vải địa kỹ thuật trong điều kiện thí nghiệm CBR hiện trường / Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Văn Được, Nguyễn Thế Anh // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 194-197 .- 624

Khảo sát chỉ số cường độ CBR từ thí nghiệm hiện trường của đất gia cường vải địa kỹ thuật. Kết quả thí nghiệm được sử dụng để kiểm nghiệm mô hình sử dụng phần mềm Plaxis 2D mô phỏng đất gia cường nhằm tìm ra tương quan lực kéo trong vải và cường độ CBR của đất gia cường vải địa kỹ thuật.