CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1791 Nghiên cứu đặc tính thâm nhập ion clo của bê tông geopolymer tro bay / ThS. Lê Quang Hưng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 54-56 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu đặc tính thâm nhập ion clorua của bê tông geopolymer tro bay. Ba hỗn hợp bê tông geopolymer có cường độ cấp 30, 40 và 50 MPa đã được chuẩn bị. Quá trình nghiên cứu thực nghiệm xác định xác định độ thấm ion clo được thực hiện theo Tiêu chuẩn ASTM C1202. Dựa trên thí nghiệm này, bài báo đưa ra những phân tích, đánh giá về đặc tính xâm nhập ion clorua vào bê tông geopolymer tro bay. Việc đánh giá đặc tính thâm nhập ion clo của bê tông geopolymer tro bay là cần thiết cho quá trình nghiên cứu ứng dụng vật liệu này vào lĩnh vực xây dựng hiện nay.

1792 Ứng dụng Abaqus trong tính toán tăng cường kết cấu bê tông bằng thanh FRP theo phương pháp liên kết gần bề mặt (NSM) / TS. Nguyễn Phan Anh // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 57-60 .- 624

Trình bày phương pháp liên kết gần bề mặt (NSM FRP – Near Surface Mounted FRP); Ứng dụng Abaqus mô phỏng 3D tính toán kết cấu bê tông được tăng cường theo NSM.

1793 Ảnh hưởng của phương pháp gia tải trong thí nghiệm thử tải dầm bê tông cốt thép / Lê Phước Lành, Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 90-93 .- 624

Trình bày kết quả thực nghiệm về ứng xử của mô hình dầm bê tông cốt thép đơn giản chịu tác dụng của một lực tập trung. Nghiên cứu được thực hiện trên hai nhóm dầm khác nhau bởi phương pháp gia tải gồm thí nghiệm chất tải lặp và thí nghiệm thử tải tĩnh. Kết quả thí nghiệm cho thấy phương pháp gia tải có ảnh hưởng lớn đến sự làm việc của dầm bê tông cốt thép.

1794 Ảnh hưởng của tính trực hướng đến dạng chuyển của tấm nổi chịu tải trọng di động / Lương Văn Hải, Nguyễn Xuân Vũ, Trần Minh Thi // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 94-100 .- 624

Nghiên cứu ứng xử của tấm nổi trực hướng chịu tải tập trung di động với trọng tâm là những thông số đặc trưng của sóng kết cấu tạo ra trên tấm bởi tải di động.

1795 Nghiên cứu cải tiến mô hình ngưỡng trượt theo vật liệu địa phương / Mai Chánh Trung, Nguyễn Hoàng Vĩnh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 101-105 .- 624

Khả năng bơm của một bê tông phụ thuộc chủ yếu vào thuộc tính lưu biến của lớp ma sát tạo ra tại bề mặt tiếp xúc giữa dòng bê tông và thành ống bơm. Các tính chất lưu biến của lớp biên này còn được gọi là các thông số ma sát (gồm hằng số nhớt và ngưỡng trượt). Đã có một số nghiên cứu đề xuất mô hình tính các thông số ma sát này trực tiếp từ các thông số thành phần của bê tông. Nghiên cứu này đề xuất cải tiến mô hình tính thông số ngưỡng trượt của chính tác giả có cập nhật đến vật liệu địa phương với sai số của mô hình xấp xỉ +-12%.

1796 Một số phương pháp biểu diễn chùng ứng suất trong bê tông thông qua hệ số từ biến và hệ số già hóa trong bê tông / Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 106-110 .- 624

Nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa số từ biến, hệ số chùng ứng suất và hệ số già của bê tông. Việc xác định được mối liên hệ giữa các hệ số nêu trên là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá sự làm việc dài hạn của kết cấu bê tông cốt thép. Ứng suất dài hạn này có thể do tải trọng tác dụng dài hạn hoặc do sự thay đổi của biến dạng (lún lệch, nhiệt độ...).

1797 Mối quan hệ giữa sự biến thiên độ ẩm với sự biến đổi các đặc trưng kháng cắt và khối lượng thể tích của đất phong hóa / Nguyễn Công Giang // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 111-114 .- 624

Với mục đích làm cơ sở xây dựng quy tắc đánh giá độ tin cậy về ổn định tường chắn dưới áp lực chủ động của khối đất. Trên cơ sở quan điểm cơ lý hóa của hệ phân tán tự nhiên và lý thuyết xác suất thống kê. Bài báo trình bày bản chất cơ lý hóa và tính ngẫu nhiên của các mối quan hệ của độ ẩm với các chỉ tiêu kháng cắt và khối lượng thể tích của đất phong hóa, đồng thời giới thiệu nguyên tắc phương pháp và ví dụ minh họa về xác lập các mối quan hệ đó bằng kết quả thí nghiệm, trong đó thí nghiệm xác định chỉ tiêu khối lượng thể tích và kháng cắt được tiến hành ở các độ ẩm giới hạn.

1798 Nghiên cứu chất kết dính đóng rắn cực nhanh cường độ cao sử dụng clanhke xi măng pooc lăng và phụ gia khoáng, hóa / Văn Viết Thiên Ân // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 115-118 .- 624

Khảo sát khả năng đông kết và rắn chắc của hệ chất kết dính clanke-thủy tinh lỏng-KF. Đồng thời, phụ gia khoáng xỉ lò cao nghiền mịn đã được sử dụng nhằm tạo được hỗn hợp chất kết dính có tốc độ đóng rắn cực nhanh, cường độ cao nhưng có thời gian đông kết phù hợp để chế tạo được hồ kết dính hoặc vữa kết dính phục vụ công tác sữa chữa công trình, các công tác thi công cần cường độ cao ở tuổi rất sớm.

1799 So sánh ứng xử thực nghiệm của ống thép nhồi bê tông chịu nén lặp và nén đơn / Lê Đình Quốc, Cao Văn Vui // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 139-143 .- 624

Trình bày kết quả so sánh thực nghiệm ứng xử của ống thép nhồi bê tông (CFST) chịu nén lặp và nén đơn. Kết quả so sánh được thực hiện trên hai nhóm gồm 42 mẫu CFST. Mỗi nhóm gồm 21 mẫu, trong đó, 18 mẫu chịu nén lặp còn 3 mẫu chịu nén đơn. Kết quả so sánh cho thấy rằng tải lặp có hiệu ứng làm giảm nhẹ ứng suất cực đại nhưng nó làm tăng đáng kể biến dạng tương ứng với ứng suất cực đại.

1800 Ứng dụng và tính toán trụ thép đơn thân nhiều mặt / Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 144-149 .- 624

Trình bày ứng dụng của cột, trụ đỡ đơn thân nhiều mặt bằng thép trên thế giới và ở Việt Nam trong bối cảnh phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng trong các thành phố, đô thị hiện đại. Phân tích và tổng hợp các tài liệu nghiên cứu và các phương pháp tính toán cột trụ đơn thân nhiều mặt cũng như vấn đề cần nghiên cứu thêm về sự làm việc, trạng thái ứng suất và biến dạng của kết cấu.