CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1771 Mối tương quan cường độ chịu kéo gián tiếp của vật liệu bê tông nhựa tái sinh nguội trong phòng thí nghiệm và hiện trường / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, KS. Nguyễn Mạnh Cường // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 56-59 .- 624
Trình bày mối tương quan giữa các chỉ tiêu cường độ chịu kéo gián tiếp của hỗn hợp bê tông nhựa tái sinh nguội thiết kế trong phòng và hỗn hợp thi công ngoài hiện trường tại dự án thuộc tỉnh Ninh Thuận với công nghệ của hãng Wirgent (Đức).
1772 Một số vấn đề kỹ thuật và chất lượng cần được quan tâm khi triển khai xây dựng một dự án đường cao tốc / PGS. TS. Hoàng Tùng, PGS. TS. Bùi Phú Doanh, GS. TS. Dương Ngọc Hải, ThS. NCS. Ngô Lâm // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 60-63 .- 624
Đường cao tốc có yêu cầu rất cao về chất lượng để đảm bảo giao thông liên tục, an toàn. Để đạt được yêu cầu này, trong công tác thiết kế, xây dựng và khai thác đường cao tốc, các vấn đề điển hình liên quan tới kỹ thuật và chất lượng của đường cao tốc phải được cập nhật, làm rõ để tránh mắc phải hoặc khắc phục kịp thời các tồn tại liên quan tới chất lượng của công trình.
1773 Ảnh hưởng của muội silic đối với đặc tính của bê tông xi măng trong các công trình ở khu vực biển / ThS. Nguyễn Long Khánh, PGS. TS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh, TS. Nguyễn Đức Thị Thu Định // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 64-68 .- 624
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu trên thế giới về ảnh hưởng của muội silic tới đặc tính bê tông, từ đó đưa ra các khuyến cáo cho việc sử dụng và nghiên cứu bê tông muội silic tại Việt Nam nhằm nâng cao độ bền, tuổi thọ cho các công trình đặc biệt trong môi trường khí hậu biển.
1774 Ảnh hưởng của hàm lượng tro trấu đến chất lượng của bê tông nhựa / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, KS. Trần Trung Hiếu // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 69-73 .- 624
Tìm hiểu ảnh hưởng của tro trấu thay thế một phần bột khoáng thông qua các thí nghiệm cơ bản trong phòng thí nghiệm như ổn định Marshall, ép chẻ và mô đun đàn hồi. Hai hàm lượng tro trấu được sử dụng trong bài này là 0,4% và 1,2% cũng như mẫu đối chứng là bê tông nhựa chặt thông thường (O%) không sử dụng tro trấu cũng được đánh giá.
1775 Xây dựng cơ sở tính toán tấm mặt đường bê tông xi măng hai lớp liền khối (dính chặt) / TS. Dương Tất Sinh, KS. Dương Tất Minh Anh // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 83-86 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu và xây dựng cơ sở tính toán tấm mặt đường bê tông xi măng hai lớp liền khối (dính chặt).
1776 Xây dựng tinh gọn: Một phương pháp hiệu quả để quản lý dự án / Phạm Duy Hiếu // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 208-211 .- 624
Bài viết nhằm chỉ ra rằng, xây dựng tinh gọn (LC) là một cách tiếp cận mới và mạnh mẽ để giải quyết sự lãng phí trong ngành công nghiệp xây dựng, điều mà các mô hình quản lý dự án hiện tại thực hiện không hiệu quả.
1777 Nghiên cứu dưỡng hộ từ bên trong cho bê tông bằng việc tận dụng cốt liệu gạch phế thải / Bùi Phương Trinh, Nguyễn Ngọc Thành, Nguyễn Văn Chánh // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 5-8 .- 624
Nghiên cứu dưỡng hộ từ bên trong cho bê tông bằng việc tận dụng gạch từ phế thải xây dựng thay thế một phần cát sông. Nghiên cứu này vừa làm giảm việc khai thác và sử dụng cát sông, vừa giảm thiểu diện tích các bãi chôn lấp phế thải xây dựng đang gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, hai chế độ dưỡng hộ từ bên ngoài cũng được nghiên cứu trong đề tài này.
1778 Phân tích đánh giá rủi ro tác động đến chất lượng thi công công trình cầu cảng trường hợp nghiên cứu cảng Long An / Đỗ Thới Thiện, Đinh Công Tịnh // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 9-17 .- 624
Trình bày kết quả cuộc khảo sát về các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng thi công công trình. Cuộc khảo sát được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát và phân tích số liệu thống kê. Kết quả khảo sát đã xếp hạng được các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sự phối hợp. Bên cạnh đó, thông qua các phương pháp phân tích nhân tố (EFA), bài báo đã chỉ ra các nhóm nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thi công công trình. Sau đó, khảo sát các chuyên gia để xác định trọng số của các nhân tố sau đó phân tích BNNs nhằm mô phỏng mối tương quan và xác xuất xảy ra các nhân tố xác định được kết quả mong muốn trong quá trình nghiên cứu.
1779 So sánh đánh giá mô hình tính lún cho nhóm cọc (SDF) và kết quả thí nghiệm đo lún nhóm cọc tại Hà Nam / Dương Diệp Thúy, Phạm Việt Anh, Lê Thiết Trung // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 22-25 .- 624
Có rất nhiều phương pháp tính lún cho móng cọc đang được sử dụng ở Việt Nam hiện nay. Trong phạm vi bài báo các tác giả dựa vào thí nghiệm nén tĩnh có gắn các đầu đo dọc thân cọc cho trường hợp cọc đơn và nhóm 4 cọc so sánh với kết quả tính toán thu được theo phương pháp tính lún SDF.
1780 Đánh giá sự làm việc của dầm cao khoét lỗ thiết kế theo mô hình giàn ảo / Hồ Hữu Trị // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 26-32 .- 624
Phân tích dầm cao khoét lỗ theo 2 mô hình giàn ảo và thí nghiệm để so sánh sự lựa chọn mô hình giàn ảo trong thiết kế dầm cao khoét lỗ. Hiện các tiêu chuẩn chưa có hướng dẫn cụ thể cho việc thiết kế dầm cao khoét lỗ cũng như xác thực giữa thiết kế dầm cao khoét lỗ theo mô hình giàn ảo với các kết quả thí nghiệm. Ngoài ra, với cùng một dầm cao khoét lỗ ta có thể đưa ra rất nhiều mô hình giàn ảo khác nhau dẫn đến sự bố trí cốt thép và sự làm việc của dầm cũng khác nhau và hiện chưa có nhiều tài liệu đánh giá sự làm việc của dầm cao khoét lỗ được thiết kế theo các mô hình giàn ảo khác nhau.





