CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1741 Nghiên cứu lựa chọn giải pháp hợp lý giải quyết vấn đề lún lệch giữa đường nội bộ với các công trình trong khu công nghiệp xây dựng trên đất yếu / TS. Mai Thị Hải Vân, KS. Phan Đức Duy, TS. Đỗ Thắng // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 74-77 .- 624
Các khu công nghiệp hiện nay đa số được xây dựng trên nền đất yếu nên không tránh khỏi hiện tượng lệch giữa đường nội bộ với các công trình. Vì vậy trong bài báo này, tác giả tập trung nghiên cứu lựa chọn giải pháp hợp lý mang tính tổng thể giải quyết vấn đề này cho một công trình thực tế, từ đó đưa ra một số kết quả, nhận xét, đánh giá.
1742 Đánh giá tuổi thọ kết cấu áo đường mềm chịu ảnh hưởng của tải trọng và vận tốc bằng phương pháp cơ học thực nghiệm / TS. Lê Văn Phúc, KS. Hoàng Công Đức // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 87-91 .- 624
Trên cơ sở các thông số vận tốc và tải trọng khác nhau trong cùng điều kiện khí hậu TP. Hồ Chí Minh, bài báo phân tích và đánh giá tuổi thọ của một số kết cấu mặt đường mềm sử dụng phổ biến ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của tải trọng và vận tốc bằng phương pháp cơ học – thực nghiệm.
1743 Xác định trị riêng và véc tơ riêng vòm rỗng hai khớp theo phương pháp nguyên lý cực trị Gauss / Phạm Văn Trung, Nguyễn Vũ Thiêm // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 11-13 .- 624
Trình bày một cách xác định trị riêng và véc tơ riêng hệ kết cấu vòm rỗng theo phương pháp nguyên lý cực trị Gauss do GS TSKH Hà Huy Cương đề xuất và được nhiều học trò của ông áp dụng thành công trong các nghiên cứu tính toán kết cấu công trình.
1744 Tính toán dao động của hệ giàn không gian có lắp thiết bị tiêu tán năng lượng chịu tải trọng ngẫu nhiên / Nguyễn Chí Thọ, Nguyễn Trí Tá, Nguyễn Xuân Bàng // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 14-19 .- 624
Trình bày kết quả tính toán số dao động của hệ giàn không gian chịu tải trọng ngẫu nhiên, trong đó hệ giàn có lắp thêm thiết bị tiêu tán năng lượng (TMD). Các công thức được thiết lập dựa vào phương pháp phần tử hữu hạn, tải trọng ngẫu nhiên được mô tả là quá trình dừng dạng ồn trắng. Các kết quả tính toán số cho thấy TMD có tác dụng giảm dao động rất hiệu quả cho cơ hệ này. Bài báo là cơ sở tham khảo có giá trị khi tính toán, thiết kế và áp dụng khi cần điều khiển dao động cho kết cấu giàn không gian bằng TMD.
1745 Thí nghiệm kéo thép CB400-V: Vài bàn luận về thông số cơ bản đưa vào thiết kế / Đặng Vũ Hiệp // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 20-23 .- 624
Giới thiệu và đánh giá kết quả thí nghiệm kéo thanh thép đường kính d10, d20 và d25 mác CB400-V của Hòa Phát, tập đoàn đang có thị phần thép xây dựng lớn nhất Việt Nam hiện nay. Các kết quả đánh giá bao gồm các thông số cơ học như giới hạn chảy, giới hạn bền, biến dạng chảy, biến dạng cực hạn. Từ giá trị giới hạn chảy thực tế, tính toán độ dẻo cong của dầm và so sánh với hệ số dẻo yêu cầu trong TCVN 9386:2012.
1746 Phát triển chương trình ứng dụng mô hình thông tin (BIM) trong việc tự động hóa lập dự toán công trình xây dựng / Đào Quý Phước, Phạm Hồng Luân, Hồ Đức Duy, Trần Nguyễn Bảo Huy // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 24-28 .- 624
BIM – Thuật ngữ không còn mới mẻ trong xây dựng khi mà BIM đã được triển khai từ thiết kế đến gia công, thi công sản xuất, vận hành và bảo trì dựa trên mức độ tích hợp thông tin và BIM 5D là một trong những khái niệm ứng dụng BIM để quản lý chi phí. Nghiên cứu thực hiện việc ứng dụng BIM và trí thông minh nhân tạo AI để quản lý chi phí.
1747 Khảo sát và đánh giá phương pháp tính toán bề rộng khe nứt dài hạn của dầm bê tông cốt thép theo TCVN 5574:2012 và tiêu chuẩn nga SP 63.13330.2012 / Đinh Văn Tùng // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 29-33 .- 624
Trình bày phương pháp tính toán bề rộng khe nứt của dầm bê tông cốt thép có kể đến hiện tượng từ biến của bê tông theo tiêu chuẩn Nga SP 63.13330.2012. Tiêu chuẩn này là cơ sở để soạn thảo tiêu chuẩn mới thay thế tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam TCVN 5574:2012 về thiết kế kết cấu bê tông cốt thép. Trong bài báo này, tác giả cũng đưa ra những so sánh, đánh giá phương pháp tính toán bề rộng khe nứt theo tiêu chuẩn SP 63.13330.2012 so với TCVN 5574:2012, từ đó, đưa ra những kiến nghị trong việc biên soạn TCVN mới và áp dụng tiêu chuẩn SP 63.13330.2012 trong tính toán bề rộng khe nứt dài hạn của dầm bê tông cốt thép ở Việt Nam hiện nay.
1748 Nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quản lý kỹ thuật thi công cọc Barret địa chất thành phố Hồ Chí Minh / Đỗ Thị Mỹ Dung // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 34-36 .- 624
Hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh đất chật người đông nên nhiều nhà cao tầng mọc lên và có phần móng được sử dụng cọc Barret rất nhiều, do đặc thù của công nghệ thi công cọc Barret nên việc thi công ở nơi có địa chất yếu như Thành phố Hồ Chí Minh thì rủi ro trong quá trình thi công là khó có thể tránh khỏi. Bài báo nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quản lý kỹ thuật thi công cọc Barret địa chất thành phố Hồ Chí Minh là hết sức cần thiết.
1749 Nghiên cứu thực nghiệm về hư hại của ống thép nhồi bê tông bị cháy / Trình Nguyễn Minh Thông, Cao Văn Vui // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 37-40 .- 624
Trình bày nghiên cứu thực nghiệm về tác động của lửa đến mức độ hư hại của ống thép nhồi bê tông (CFST). Thí nghiệm được thực hiện trên mẫu CFST có đường kính ống 114mm, chiều dày 2mm, dài 2000mm...
1750 Nghiên cứu ứng xử kết cấu bản giảm tải đường đầu cầu khi có xét tới ảnh hưởng của khối lượng đất nền (phần 2: Xây dựng mô hình và tính toán) / Hoàng Phương Hoa, Nguyễn Văn Phương // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 44-48 .- 624
Nghiên cứu kết hợp khi sử dụng biện pháp cấu tạo độ dốc dọc kết cấu nhịp kết hợp thay đổi độ dốc bản giảm tải trên đường đầu cầu và nghiên cứu tính toán bản giảm tải làm việc cùng kết cấu mố khi có xét đến ảnh hưởng của khối lượng đất nền.