CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1741 Dự đoán sự tiêu tán áp lực nước lỗ rỗng của bài toán bấc thấm (bài toán 1D) / Nguyễn Trọng Nghĩa // .- 2018 .- Số 61 (4) .- Tr. 21-32 .- 624
Khắc phục yếu điểm của phương pháp giải tích bằng cách kết hợp biến đổi Laplace cho bấc thấm 1 phần trong đất để có thể giải được bài toán gia tải theo thời gian.
1742 Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá khả năng chịu lực của dầm bê tông cốt thép sử dụng chất kết dính Geopolime / TS. Nguyễn Hồng Hải, TS. Nguyễn Nam Thắng // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 3-11 .- 624
Nghiên cứu ứng dụng tro bay, bùn đỏ để chế tạo chất kết dính Geopolime ứng dụng trong xây dựng thay thế xi măng giúp giải quyết lượng phế thải lớn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành xây dựng hiện nay. Tuy vậy, để sử dụng rộng rãi vật liệu này trong kết cấu bê tông cốt thép cần có nghiên cứu đầy đủ cả lý thuyết và thực nghiệm về tính chất cơ lý của bê tông sử dụng chất kết dính Geopolime. Với lý do trên, bài báo trình bày kết quả thí nghiệm kiểm tra khả năng làm việc của dầm bê tông cốt thép sử dụng chất kết dính Geopolime nhằm từng bước ứng dụng lý thuyết tính toán theo TCVN 5574:2012.
1743 Một số kết quả nổi bật trong nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết về phương pháp đường truyền lực thay thế chống sụp đổ lũy tiến / TS. Phạm Anh Tuấn // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 12-21 .- 624
Bài báo cung cấp một cái nhìn tổng quan về những nghiên cứu mới đối với các cơ chế chịu lực khả thi, bao gồm hiệu ứng Vierendeel (uốn của đầm), hiệu ứng vòm chịu nén, hiệu ứng màng chịu nén, hiệu ứng dây căng, hiệu ứng màng chịu kéo, trong việc chống lại sự sụp đổ lũy tiến của các kết cấu BTCT.
1744 Giới hạn hàm lượng cốt thép trong kết cấu BTCT chịu uốn theo TCVN 5574:2018 / TS. Nguyễn Ngọc Bá // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 23-28 .- 624
Tiêu chuẩn Thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép TCVN 5574:2018 (ban hành 2018) đã có nội dung mới về quan hệ ứng suất-biến dạng của bê tông và cốt thép mà tiêu chuẩn cũ không đề cập tới. Từ mối quan hệ này và các quy định của tiêu chuẩn, bài báo đã thiết lập giới hạn hàm lượng cốt thép chịu kéo lớn nhất đối với tiết diện chịu uốn đặt cốt đơn, cũng như giới hạn hàm lượng cốt thép chịu kéo nhỏ nhất đảm bảo cốt thép không bị kéo đứt trước khi đạt tới trạng thái giới hạn bền theo tính toán. Do một số phần mềm kết cấu hiện nay không tự động xử lý các giới hạn nêu trên nên các bảng tra được thiết lập ở bài báo này sẽ hữu ích trong việc lựa chọn bố trí cốt thép cho cấu kiện chịu uốn phù hợp, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn.
1745 Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của gạch bê tông đến cường độ chịu nén của khối xây / TS. Hoàng Minh Đức // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 29-34 .- 624
Đánh giá cường độ chịu nén của khối xây sử dụng các loại gạch bê tông khác nhau hiện nay có trên thị trường và so sánh với các giá trị tính toán. Qua đó đóng góp các ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng công trình.
1746 Sử dụng tro xỉ nhiệt điện làm vật liệu san lấp / TS. Đinh Quốc Dân, PGS. TS. Đoàn Thế Tường, KS. Đỗ Ngọc Sơn // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 35-43 .- 624
Tiêu thụ và xử lý tro xỉ phát thải từ các nhà máy nhiệt điện là nhiệm vụ cần thiết hiện nay. Trong số các giải pháp khả thi, việc sử dụng tro xỉ làm vật liệu san lấp là giải pháp tiềm năng cho phép tiêu thụ khối lượng lớn tro xỉ. Trong khuôn khổ bài viết nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu đặc trưng kỹ thuật của tro xỉ tại một số nhà máy nhiệt điện đốt than. Các kết quả nghiên cứu tập trung vào đặc trưng tính chất địa kỹ thuật và giải pháp kỹ thuật nâng cao đặc tính của hỗn hợp tro xỉ. Trên cơ sở đó đánh giá điều kiện kỹ thuật áp dụng tro xỉ vào san lấp.
1747 Sử dụng kết cấu tường chắn tro xỉ gia cố vải địa kỹ thuật để xây dựng bể chứa tro xỉ trong các nhà máy nhiệt điện / TS. Phạm Quyết Thắng, ThS. Nguyễn Ngọc Thuyết // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 44-54 .- 624
Trình bày phương pháp số và phương pháp đơn giản hóa để thiết kế bể chứa bằng xỉ gia cố cho tro đáy và tro bay trong các nhà máy nhiệt điện, đồng thời cũng trình bày quy trình xây dựng bể chứa tro xỉ để thuận tiện cho việc áp dụng.
1748 Đặc điểm, trạng thái hệ thống địa kỹ thuật đới động sông Hồng khu vực Hà Nội / ThS. Nguyễn Công Kiên // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 55-62 .- 624
Dựa trên lý thuyết hệ thống, tác giả phân tích cấu trúc, tính chất, các đặc điểm hoạt động, trạng thái hệ thống địa kỹ thuật, giới thiệu các nguyên tắc điều khiển và sự cần thiết xây dựng hệ thống địa kỹ thuật đới động sông Hồng khu vực Hà Nội.
1749 Nghiên cứu sự giảm áp lực đất đắp tác dụng lên nền đất yếu được gia cố bởi các giếng cát / TS. Phạm Đức Tiệp, ThS. Cao Văn Hòa, KS. Trần Văn Cương // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 63-69 .- 624
Trên cơ sở nghiên cứu các tiêu chuẩn hiện hành và thu thập số liệu thực tế thi công một số công trình nhóm tác giả đã xác định được phạm vi thay đổi của các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu giếng cát. Ngoài ra nhóm tác giả cũng sử dụng phương pháp số để mô hình hóa sự làm việc của nền đường đắp trên đất yếu được gia cố bởi các giếng cát để thấy rõ hơn phân bố ứng suất trong giếng cát và trong nền đất yếu, từ đó khẳng định tính hiệu quả của giếng cát không chỉ rút ngắn thời gian cố kết mà còn tham gia và phân bố tải theo chiều sâu.
1750 Ứng dụng địa thống kê trong khảo sát địa chất cho các công trình xây dựng / ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng, PGS. Bùi Trọng Cầu // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 7-12 .- 624
Trình bày một ứng dụng của của địa thống kê trong phân tích sự biến đổi không gian qua các tương quan không gian với các vị trí đã được lấy mẫu. Phương pháp tính toán được xác nhận bằng cách phân tích biến thiên không gian tham số góc ma sát của đất được quy đổi từ các dữ liệu của thí nghiệm xuyên tĩnh có đo áp lực nước lỗ rỗng CPTu tại một tuyến đường ở khu vực Thanh Trì, Hà Nội.