CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1741 Nghiên cứu thực nghiệm về vật liệu nhẹ geo foam ứng dụng cho việc giảm lún nền đường đầu cầu đắp cao ở khu vực miền núi / Đỗ Hữu Đạo, Nguyễn Đức Tài // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 78-85 .- 624
Nghiên cứu thực nghiệm về vật liệu Geo Foam để tìm ra các thông số, các chỉ tiêu cơ lý của chúng ở trạng thái nhẹ nhất mà vẫn đảm bảo về ổn định nền đường. Vật liệu cho Geo Foam vẫn sử dụng vật liệu địa phương tại tỉnh Gia Lai và từ đó làm cơ sở ứng dụng cho việc giảm lún nền đường đầu cầu đắp cao ở khu vực miền núi ở đây. Tác giả đã nghiên cứu thực nghiệm cho 2 cấp phối bê tông nhẹ D800 và D1100, các đặc điểm về cường độ chịu nén, cường độ chịu uốn, và độ co ngót của mẫu đạt được khá ấn tượng và thõa mãn các điều kiện yêu cầu về kỹ thuật theo TCVN.
1742 Ảnh hưởng của tro bay đến cường độ nén của chất kết dính ở nhiệt độ cao / Đỗ Thị Phương, Vũ Minh Đức // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 86-88 .- 624
Đánh giá ảnh hưởng của tro bay đến cường độ nén của chất kết dính sử dụng OPC ở nhiệt độ cao. Các biến trong thí nghiệm bao gồm hàm lượng FA thay thế OPC từ 20 đến 50% (theo khối lượng), nhiệt độ từ 25oC đến 1000oC và một cách làm nguội mẫu (trong không khí). Nhìn chung, ở nhiệt độ 400oC đến 800oC, mẫu FA25 cho giá trị cường độ nén cao nhất. Phân tích vi cấu trúc bởi các phương pháp như Rơnghen (XRD) và kính hiển vi điện tử quét (SEM) được thể hiện trong nghiên cứu này.
1743 Đánh giá sự tương quan của tải trọng gió và động đất tác động lên kết cấu nhà nhiều tầng tại TP. HCM / Đồng Tâm Võ Thanh Sơn, Lê Minh // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 89-93 .- 624
Đánh giá sự tác động của gió và động đất lên kết cấu công trình dạng chung cư nhiều tầng (15 đến 35 tầng) tại thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng trong bài viết này là những công trình nhiều tầng ở thành phố Hồ Chí Minh với hệ kết cấu phổ biến hiện nay là khung vách kết hợp lõi cứng.
1744 Một số giải pháp kết nối nhà ga đường sắt đô thị với các phương thức giao thông đô thị khác, áp dụng thực tế cho nhà ga “vành đai 3” trên tuyến đường sắt đô thị 2a Hà Nội / Tống Ngọc Tú // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 94-101 .- 624
Trên cơ sở nghiên cứu về điểm trung chuyển, bài báo đưa ra một số giải pháp kết nối các phương thức giao thông đô thị với nhà ga “vành đai 3” thuộc tuyến đường sắt đô thị 2A Cát Linh – Hà Đông. Giải pháp được đề xuất tương ứng với từng phương thức giao thông gồm đi bộ, xe đạp, xe máy, ô tô và mô hình bãi đỗ xe trung chuyển Park-and-Ride.
1745 Ảnh hưởng của điều kiện dưỡng hộ ẩm đến khả năng kháng co ngót của bê tông tự lèn / Nguyễn Hoàng Phúc, Trần Văn Miền, Cù Thị Hồng Yến // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 108-111 .- 624
Trình bày nghiên cứu mức độ kháng co ngót của bê tông tự lèn trong điều kiện dưỡng hộ ẩm 1 ngày, 3 ngày và 7 ngày. Thêm vào đó, sử dụng hàm lượng tro bay loại F thay thế hàm lượng xi măng từ 0%, 15% và 25% để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng này.
1746 Đánh giá độ tin cậy kết cấu đường sắt dưới sự tấn công ăn mòn / Phạm Mỹ, Đặng Công Thuật // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 112-117 .- 624
Đánh giá độ tin cậy của kết cấu thép trong hệ thống cầu đường sắt trên khu vực Miền Trung, Việt Nam dựa vào kết quả khảo sát và mô phỏng số. Từ đó có thể đánh giá dự đoán được độ tin cậy, khả năng chịu lực còn lại của kết cấu để đề ra được những biện pháp sữa chữa, nâng cấp hay thay mới hợp lý, nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn và kỹ thuật trong quá trình khai thác sử dụng, đồng thời giảm chi phí khai thác vận hành hệ thống cầu đường sắt.
1747 Chiếu sáng tự nhiên tuân thủ Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả - Quy trình tích hợp thiết kế và mô phỏng / Nguyễn Hoàng Minh Vũ, Nguyễn Lê Duy Luân, Võ Viết Cường, Đinh Ngọc Sang, Phạm Anh Tuấn // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 118-123 .- 624
Trên cơ sở đánh giá thực trạng rào cản, bài báo đề xuất quy trình tích hợp thiết kế - mô phỏng mới dựa trên các yêu cầu của quy chuẩn và tận dụng ưu điểm hỗ trợ của các phần mềm hỗ trợ thiết kế, mô phỏng công trình. Tính khả thi của quy trình thiết kế mới sẽ được chứng minh trong các nghiên cứu ứng dụng điển hình sau. Nội dung công việc của từng hạng mục trong quy trình đề xuất được trình bày một cách ngắn gọn nhưng bao quát; trong đó các nội dung quan trọng nhất được trình bày chi tiết với hướng dẫn cụ thể.
1748 Nghiên cứu sử dụng bê tông xi măng rỗng thoát nước mặt đường cho đường nội bộ và vỉa hè đường / Vũ Việt Hưng, Nguyễn Tuấn Cường, Nguyễn Hữu Duy, Nguyễn Mai Chí Nghĩa // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 124-128 .- 624
Nghiên cứu chế tạo loại bê tông xi măng rỗng vừa có khả năng thấm nước cao đồng thời đảm bảo yêu cầu về cường độ tối thiểu để có thể ứng dụng vào các công trình xây dựng ở Việt Nam, điển hình là cho đường nội bộ và vỉa hè đường nhằm đảm bảo thoát nước mặt bền vững.
1749 Phân tích ứng xử của tấm mỏng nổi trên vùng nước nông chịu tải trọng di chuyển sử dụng phương pháp phần tử chuyển động / Nguyễn Xuân Vũ, Cao Tấn Ngọc Thân, Lương Văn Hải // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 129-135 .- 624
Trong bài báo này, phương pháp phần tử chuyển động (MEM) lần đầu được áp dụng cho bài toán phân tích ứng xử thủy đàn hồi của tấm mỏng rộng vô hạn nổi trên vùng nước nông chịu tải trọng di chuyển. Phần kết cấu tấm được mô hình sử dụng lý thuyết tấm mỏng của Kirchhoff-Love, trong khi đó lý thuyết sóng nước nông tuyến tính được sử dụng để mô phỏng bài toán thủy động lực học của chất lỏng…
1750 Tối ưu vị trí xây dựng nhà máy điện mặt trời tại Việt Nam sử dụng phương pháp ra quyết định đa tiêu chí / Trần Đức Học, Đỗ Doãn Tuyền // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Số 11 .- 624
Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn vị trí xây dựng nhà máy điện mặt trời tại Việt Nam. Các yếu tố này được thu thập từ các bài báo trong và ngoài nước, những chuyên gia trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng, có am hiểu về năng lượng tái tạo nói chung và năng lượng mặt trời nói riêng. Từ đó, mô hình phân tích thứ bậc AHP được áp dụng để đề xuất vị trí xây dựng phù hợp nhất.





