CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1752 Phân tích các phương pháp tính toán dự báo tuổi thọ các công trình bằng bê tông cốt thép theo tiêu chí khởi đầu ăn mòn cốt thép trong bê tông / NCS. ThS. Hồ Xuân Ba // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 18-23 .- 624

Trình bày các phương pháp tính toán dự báo tuổi thọ các kết cấu công trình bằng bê tông cốt thép. Phương pháp phần tử hữu hạn, sai phân hữu hạn, phương pháp giải tích sẽ được áp dụng để tính toán tuổi thọ kết cấu bê tông cốt thép theo tiêu chí khởi đầu ăn mòn cốt thép trong bê tông. Các kết quả này được so sánh với kết quả tính theo phần mềm Life 365.

1753 Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng xỉ thép đến tính chất của bê tông nhựa nóng / Tạ Thị Huệ // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 05 .- .- 624

Trình bày ảnh hưởng của hàm lượng xỉ thép thay thế đá dăm đến tính chất của hỗn hợp bê tông nhựa. Xỉ thép được thay thế đá dăm với hàm lượng 0, 30, 50, 70, 100% theo khối lượng.

1754 Một số đề xuất đánh giá rủi ro địa kỹ thuật trong các dự án công trình ngầm / ThS. Chu Tuấn Vũ // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 28-34 .- 624

Đánh giá rủi ro địa kỹ thuật cho các dự án công trình ngầm và một số chiến lược chung để giảm thiểu những rủi ro này thông qua quy trình quản lý rủi ro cơ bản cho các dự án hầm/ công trình ngầm và sau đó đưa ra một số phương pháp xử lý đánh giá rủi ro địa kỹ thuật.

1755 Nâng cao hiệu quả sử dụng MS Project trong quản lý dự án xây dựng công trình giao thông / ThS. Trần Trung Kiên, ThS. Nguyễn Đăng Khoa // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 35-40 .- 624

MS Project là phần mềm được sử dụng rộng rãi trong lập tiến độ và quản lý xây dựng ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên có những vấn đề MS Project cung cấp chưa phù hợp với cách làm và hiểu của người làm quản lý dự án xây dựng ở Việt Nam; chẳng hạn như: vấn đề làm tăng ca và việc hiểu đúng chi phí được MS Project tính toán. Người sử dụng cần hiểu đúng để công việc quản lý của mình được chính xác mang lại hiệu quả cao trong quá trình quản lý dự án xây dựng.

1756 Phân tích các tham số ảnh hưởng đến nội lực của móng băng / Đỗ Hoài Bảo, Nguyễn Xuân Hiệp, Hoàng Công Vũ // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 156-160 .- 624

Phân tích các tham số ảnh hưởng đến nội lực của móng băng. Sự ảnh hưởng của loại móng băng, tiết diện và cách mô hình móng băng được nghiên cứu.

1757 Mô hình đánh giá sự sẵn sàng đầu tư của khu vực tư nhân trong các dự án PPP giao thông ở Việt Nam / Đỗ Tiến Sỹ, Nguyễn Anh Thư, Trần Nguyễn Nhật Nam // Xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 150-155 .- 624

Đề xuất một khung đánh giá sự sẵn sàng đầu tư của khu vực tư nhân vào các dự án PPP giao thông ở Việt Nam dựa trên các mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố rủi ro, sự sẵn sàng đầu tư và các chiến lược ứng phó. Kết quả nghiên cứu này sẽ có ích cho không chỉ khu vực tư nhân ở Việt Nam mà còn nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là nhà đầu tư từ các nước đang phát triển ở châu Á.

1758 Nghiên cứu thiết lập mô hình số tính toán phát thải khí nhà kính từ một số hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại Việt Nam / Nguyễn Thị Vân Anh, Đặng Xuân Hiển, Nguyễn Đức Toàn // Xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 137-140 .- 624

Hiện nay tại Việt Nam, tỷ lệ đóng góp phát thải khí nhà kính từ lĩnh vực chất thải chưa nhiều, các con số thống kê phát thải khí nhà kính từ chất thải còn thiếu nhiều, đặc biệt là từ hệ thống xử lý nước thải vẫn còn đang bỏ ngõ trong tổng kiểm kê quốc gia về phát thải khí nhà kính. Việc đo đạc trực tiếp phát thải khí nhà kính tự hệ thống xử lý nước thải là khó khăn và tốn kém nên việc có một mô hình số tính toán phát thải khí nhà kính sẽ giúp giảm thiểu chi phí đo đạc, chi phí nhân công, nhanh chóng có được bộ số liệu dự báo về chất lượng phát thải khí nhà kính là rất cần thiết, từ đó có thể có những giải pháp giảm phát thải khí nhà kính, xây dựng kế hoạch góp phần giảm nhẹ biến đổi khí hậu.

1759 Đánh giá độ bền mỏi và tuổi thọ của bê tông nhựa rỗng thoát nước cho lớp mặt đường cao tốc tại Việt Nam / TS. Nguyễn Phước Minh // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 38-43 .- 624

Đề cập đến đặc tính độ bền mỏi và tuổi thọ của bê tông nhựa rỗng thoát nước có thể sử dụng cho lớp mặt đường các tuyến cao tốc tại Việt Nam, đồng thời đánh giá và đối chứng với các loại vật liệu bê tông nhựa có độ rỗng dư cao khác về độ bền mỏi đang sử dụng cho lớp mặt đường cao tốc. Từ kết quả này có thể lên kế hoạch duy tu, bảo dưỡng định kỳ, khắc phục kịp thời lớp mặt nhằm duy trì chất lượng phục vị của lớp vật liệu mặt đường này.