CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1731 Quản lý hoạt động thi công xây dựng của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng: Thực trạng và giải pháp / Phùng Quang Hải, Nguyễn Thế Quân // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 42-45 .- 624

Trình bày mô hình tổ chức và phân cấp quản lý thi công xây dựng hiện nay của Tổng Công ty cổ phần Sông Hồng, chỉ ra một số bất cập của mô hình này, từ đó đề xuất mô hình tổ chức mới cho doanh nghiệp. Mô hình đề xuất sử dụng ba Ban điều hành dự án chuyên ngành có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ theo kiểu ma trận - dự án và không giải thể khi dự án kết thúc, được trao đầy đủ thẩm quyền và trách nhiệm trong một số hoạt động quản lý thi công xây dựng. Mặc dù có những nhược điểm nhất định, nhưng mô hình mới này được kỳ vọng sẽ giúp Tổng Công ty Sông Hồng đảm bảo sự thành công của mình trong việc thực hiện thi công các gói thầu, các công trình xây dựng với hiệu quả cao hơn.

1732 Vai trò của cộng đồng dân cư trong quá trình khảo sát quy hoạch cải tạo chung cư cũ những bài học và giải pháp / Lê Hữu Cầu // Kinh tế Xây dựng .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 39-44 .- 624

Trong những năm qua cụm từ "cải tạo chung cư cũ" luôn là chủ đề nóng từ chính quyền, người dân và các phương tiện truyền gây tâm lý hoang mang cho cộng đồng dân cư trong vùng dự án. Đồng thời các khu chung cư, tập thể cũ ngày một xuống cấp nghiêm trọng gây mất mỹ quan đô thị, mất an toàn cho người dân, ảnh hưởng tới môi trường sống, môi trường xã hội, ảnh hưởng tới quy hoạch, vị thế và truyền thống văn hóa của Thủ đô và cả nước. Trước tình hình đó việc cải tạo chung cư là cực kỳ cấp bách cần sự vào cuộc đồng bộ từ Trung ước đến địa phương trong việc xây dựng thể chế, chính sách thu hút đầu tư để huy động các nguồn lực xã hội tham gia cải tạo chung cư cũ. Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến vai trò của cộng đồng dân cư và chính quyền cơ sở. Tuy nhiên, sau gần 20 năm triển khai thực hiện cải tạo các chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung nhưng kết quả đạt được rất hạn chế, gây lãng phí lớn nguồn lực xã hội, gây bức xúc trong người dân và dư luận. Nhiều nhà đùa tư, doanh nghiệp xin tham gia thực hiện cải tạo chung cư cũ nhưng thiếu năng lực tài chính, quy hoạch, quản lý xây dựng nên không thực hiện đúng cam kết gây mất lòng tin trong cộng đồng dân cư và xã hội.

1733 Mô hình hợp lý quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn Việt Nam / Đinh Tuấn Hải, Lê Công Thành // Kinh tế Xây dựng .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 33-38 .- 624

Quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn là một vấn đề phức tạp và mang tính chuyên môn, gắn theo từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cung cấp nước sạch, thoát nước, cấp điện, rác thải rắn, nghĩa trang...Theo các vùng miền khác nhau mô hình quản lý cũng sẽ có những thay đổi ít nhiều do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, lối sống và chính sách địa phương. Trong bài viết này, tác giả sẽ nêu ra một số ý kiến để xây dựng mô hình hợp lý quản lý hạ tầng kỹ thuật nông thôn Việt Nam. Kết quả của bài viết sẽ được áp dụng linh hoạt cho từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và cho từng vùng miền để có mô hình quản lý hạ tầng kỹ thuật đạt hiệu quả.

1734 Thuận lợi, khó khăn và giải pháp khi áp dụng phương pháp phân tích năng lượng vòng đời (LCEA) để đánh giá vòng đời tại công trình nhà ở tại Việt Nam / Lê Đình Linh, Nguyễn Thế Quân // Kinh tế Xây dựng .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 8-13 .- 624

Đánh giá vòng đời công trình (Life cycle assessment - LCA) là công việc nhằm cung cấp các thông tin cho người ta quyết định xác định được lượng năng lượng cần cung cấp cho công trình, từ đó nhận biết các cơ hội để cải thiện hiệu năng môi trường của công trình tại mọi giai đoạn trong vòng đời của nó, giúp lựa chọn được sản phẩm thân thiện với môi trường, giúp công trình tiếp cận xu hướng xây dựng bền vững. Đánh giá vòng đời có thể được sử dụng trong suốt các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng, từ thiết kế thi công đến vận hành công trình. Phương pháp phân tích năng lượng vòng đời (Life cycle energy analysis - LCEA) là một phương pháp khá dễ sử dụng, nên được dùng khá phổ biến cho hoạt động này. Bài báo này chỉ ra rằng trong điều kiện Việt Nam hiện nay, việc áp dụng LCEA nhằm đánh giá vòng đời công trình xây dựng nói chung và nhà ở nói riêng có những thuận lợi nhất định khi xác định năng lượng hàm chứa ban đầu của tòa nhà, tuy nhiên, để xác định năng lượng hàm chứa ban đầu của tòa nhà, tuy nhiên, để xác định được năng lượng vận hành và năng lượng phá dỡ tòa nhà sẽ tương đối khó khăn. Một số giải pháp để giải quyết các khó khăn đã được chỉ ra, trong đó có giải pháp về áp dụng mô hình thông tin công trình.

1735 Nghiên cứu chế tạo thử nghiệm bê tông Geopolyme tro bay sử dụng cát biển trong phòng thí nghiệm / Trần Trung Hiếu, Lê Thanh Hải, Nguyễn Long Khánh // Người xây dựng .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 57-60 .- 624

Trên thế giới và ở Việt Nam, xu hướng sử dụng vật liệu xanh trong xây dựng công trình giao thông nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Bê tông Geopolyme tro bay là loại vật liệu không sử dụng xi măng đồng thời tái sử dụng lại tro bay thải ra từ nhà máy nhiệt điện. Việc nghiên cứu ứng dụng cát biển trong các công trình xây dựng là vấn đề khoa học lớn, có ý nghĩa về kinh tế kỹ thuật và bảo vệ biển đảo tổ quốc. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá bước đầu sử dụng cát biển chế tạo bê tông Geopolyme tro bay đáp ứng yêu cầu làm mặt đường ô tô cho khu vực ven biển, hải đảo.

1736 Thí nghiệm hiện trường xác định đặc tính làm việc trực hướng của tôn sóng làm kết cấu cộng sự chịu tác dụng tải trọng nổ trong đất / Lê Hải Dương, Vũ Văn Hoàng // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 292-295 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu bằng thí nghiệm hiện trường xác định đặc tính làm việc trực hướng kết cấu tôn sóng làm công cụ chịu tác dụng tải trọng nổ trong đất.

1737 Mô phỏng dầm bê tông ứng lực trước căng sau sử dụng Abaqus / Nguyễn Minh Tuấn Anh, Nguyễn Bá Toàn, Trương Quang Hải // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 301-304 .- 624

Trình bày cách thức tạo ứng lực trước cho cáp và một trình tự thực hiện mô phỏng cụ thể cho dầm bê tông ứng lực trước. Kết quả mô phỏng sẽ được kiểm tra với thực nghiệm để đánh giá sự hợp lý của quy trình mô phỏng.

1738 Xu hướng thiết kế theo tiêu chuẩn LEED - ứng dụng trong việc xây dựng nhà ở cho người tiêu dùng thông thái / Lê Trung Phong // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 310-312 .- 624

Hiện nay, các nước trên thế giới có xu hướng thiết kế nhằm đảm bảo tuân thủ theo tiêu chuẩn LEED nhằm đảm bảo công trình thân thiện với môi trường. Việc ứng dụng tiêu chuẩn này trong việc xây dựng nhà ở cho người tiêu dùng thông thái nhằm đảm bảo tiết kiệm năng lượng, hài hòa về kiến trúc, bền vững về môi trường và tạo được sự thoải mái cho người sử dụng. Tác giả nêu một số nghiên cứu ứng dụng tiêu chuẩn này cho các công trình và một số khuyến nghị trong điều kiện của Việt Nam.

1739 Phân tích ảnh hưởng tầng cứng trong nhà cao tầng chịu tải trọng động đất có xét đến tương tác đất nền / Hà Hoàng Giang, Lương Minh Sang, Phạm Hoàng Dũng // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 313-316 .- 624

Bài báo này sẽ phân tích ứng xử của kết cấu sao cho đạt hiệu quả tốt nhất khi thay đổi các thuộc tính của tầng cứng nhà cao tầng. Ngoài ra, bài báo này cũng phân tích ảnh hưởng của tầng cứng đối với nhà cao tầng khi chịu tải trọng động đất có xét đến ảnh hưởng của tương tác nền. Qua đó, đánh giá được mức độ cũng như sự chênh lệch giữa các giá trị chuyển vị đỉnh, vận tốc đỉnh, gia tốc đỉnh của kết cấu khi chịu tải trọng động. Phương trình chuyển động được thiết lập và giả bằng phương pháp Newmark, phần mềm MATLAB được sử dụng để viết chương trình máy tính trong bài báo. Kết quả về chuyển vị đỉnh cho thấy sự ảnh hưởng của các thông số đến sự làm việc của hệ.

1740 Mô hình kháng cắt của cấu kiện thép kể đến mất ổn định cục bộ của bản dụng / Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 317-321 .- 624

Trình bày các phương pháp tính toán chịu cắt của các cấu kiện thép, theo các tiêu chuẩn của Nga, Châu Âu, Hoa Kỳ. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới các mô hình tính toán kháng cắt. Đưa ra các tham số cơ bản cho các mô hình tính toán (độ mảnh tương đối và khả năng kháng cắt của cấu kiện) so sánh bằng phương pháp số. Trên cơ sở của các kết quả phân tích nhận được, làm rõ các đặc điểm khác nhau về định tính và định lượng giữa các mô hình tính toán kháng cắt. Đưa ra kết luận về sự cần thiết phải tiến hành các nghiên cứu trong các giai đoạn tiếp theo để có thể hoàn thiện các phương pháp tính toán cũng như làm rõ các yêu cầu về giới hạn độ mảnh đảm bảo ổn định cho bản dụng cấu kiện.