CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1711 Chọn tối ưu kích thước tiết diện của nhà công nghiệp nhịp từ 35 đến 60m / Lê Anh Thắng, Bùi Thanh Thắng // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 287-291 .- 624
Đề xuất phương án phân đoạn để thay đổi tiết diện cho khung nhà công nghiệp. Bên cạnh đó, các tiết diện tối ưu cho từng phân đoạn của một số khung nhà công nghiệp nhịp lớn thông dụng cũng đã được đề xuất. Các tiết diện này được lấy làm căn cứ cho việc chọn sơ bộ kích thước tiết diện khung thép trong bài toán thiết kế.
1712 Sử dụng sản phẩm bản đồ và dữ liệu không gian địa lý phục vụ nâng cao dân trí trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 / Nguyễn Văn Thảo // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 34-35 .- 624
Sản phẩm bản đồ có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong những năm qua, việc sử dụng sản phẩm bản đồ tại Việt Nam còn hạn chế. Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại trong đo đạc và bản đồ, việc tăng cường sử dụng sản phẩm bản đồ càng có nghĩa quan trọng mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, để thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
1713 Xây dựng bản đồ định vị - nghiên cứu cho ngành xi măng / Lê Thị Minh Hằng // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 129 .- Tr. 2-12 .- 624
Định vị là một bước quan trọng trong tiến trình xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp. Thông qua định vị, doanh nghiệp đánh giá được tương quan vị trí của mình so với đối thủ trong cảm nhận của khách hàng. Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về định vị còn hạn chế. Đa số doanh nghiệp Việt chưa thực hiện các nghiên cứu cần thiết để nhận diện vị trí của mình trên thị trường. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng quy trình xây dựng bản đồ định vị với 4 bước cơ bản của Shocker & Srinivasan (1974): (1) Nhận diện thị trường mục tiêu, (2) Nhận diện thuộc tính, đặc điểm quan trọng của sản phẩm, (3) Xây dựng bản đồ định vị, (4) Xây dựng phương án tái định vị, trong đó trọng tâm vào bước (2) và (3) với mục tiêu xây dựng bản đồ định vị cho ngành xi măng tại thị trường Đà Nẵng. Nghiên cứu đã được thực hiện thông qua 2 bước: phỏng vấn chuyên gia và nghiên cứu định lượng trên 400 mẫu. Dữ liệu được xử lý chủ yếu bằng kỹ thuật phân tích đa hướng (Multidimensional scaling-MDS).
1714 Nghiên cứu thực nghiệm sự làm việc của liên kết nối ống thép tròn sử dụng mặt bích và bu lông chịu uốn-cắt / Trịnh Văn Thao, Lê Anh Tuấn // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 143-151 .- 624
Mô phỏng và thực nghiệm ứng xử của liên kết nối ống thép tròn sử dụng mặt bích và bulông chịu uốn cắt đồng thời và kiến nghị tỷ lệ kích thước hợp lý cho đường kính bulông, mặt bích và ống thép.
1715 Tính toán tĩnh vòm đặc hai khớp theo phương pháp nguyên lý cực trị Gauss / Nguyễn Vũ Thiêm, Phạm Văn Trung // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 152-156 .- 624
Trình bày một cách tính toán hệ kết cấu vòm chịu tác dụng tỉnh theo phương pháp nguyên lý cực trị Gauss do GS TSKH Hà Huy Cương đề xuất và được nhiều học trò của ông áp dụng thành công trong các nghiên cứu tính toán kết cấu công trình.
1716 Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của lửa đến bê tông và sự phá hoại của cột bê tông cốt thép / Ngô Tấn Sang, Cao Văn Vui // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 162-166 .- 624
Trình bày nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của lửa đến bê tông và sự phá hoại của bê tông cốt thép. Chương trình thí nghiệm được thực hiện trên 30 mẫu cột bê tông cốt thép có kích thước 150x150x300 mm. Các mẫu cột được chia làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 6 cột với thời gian đốt của mỗi nhóm lần lượt là 0, 30, 45, 60 và 75 phút.
1717 Tham số ảnh hưởng đến dự báo tuổi thọ của kết cấu bê tông cốt thép bị ăn mòn trong môi trường biển / Đặng Vũ Hiệp // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 167-171 .- 624
Làm rõ ảnh hưởng của tham số đầu vào đến thiết kế tuổi thọ của các kết cấu bê tông cốt thép dựa trên các mô hình của Bazant, Liang, Clear và Liu. Các tham số nghiên cứu là chiều dày lớp bê tông bảo vệ, tỷ lệ ăn mòn, độ tăng đường kính thanh thép dọc, hàm lượng ngưỡng clorua và hàm lượng clorua trên bề mặt.
1718 Hiệu quả của gối cách chấn DFP cho nhà cao tầng chịu động đất có xét đến thành phần kích động đứng / Hoàng Phương Hoa, Nguyễn Hoàng Quốc // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 172-176 .- 624
Phân tích ảnh hưởng của thành phần kích động đến phản ứng kết cấu. Những kết quả nghiên cứu sẽ được mô phỏng bằng việc phân tích động lực học một ngôi nhà 9 tầng bằng thép gắn gối DFP chịu động đất xét đến cả ba thành phần X, Y và thành phần đứng.
1719 Nghiên cứu sử dụng xỉ đáy làm cốt liệu trong sản xuất gạch bê tông / Hoàng Vĩnh Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 177-179 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng xỉ đáy Cẩm Phả, thay thế đá mạt (theo khối lượng) với hàm lượng là 25%, 50%, 75%, 100% để chế tạo gạch bê tông. Kết quả cho thấy với hàm lượng xỉ thay thế 25%, 50%, 75% gạch bê tông tương ứng có thể đạt mac M20, M15, M5 theo TCVN 6477:2016. Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng cho các nhà máy sản xuất gạch bê tông góp phần xử lý phế thải tro xỉ nhiệt điện.
1720 Xây dựng hệ tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng thiết kế kết cấu nhà công nghiệp bằng thép / Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 180-187 .- 624
Việc đưa ra phương pháp đánh giá chất lượng thiết kế và xây dựng một hệ thống tiêu chí nhằm đánh giá, lựa chọn các giải pháp thiết kế sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, chi phí và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. Các giải pháp kết cấu công trình thép nói chung và kết cấu nhà công nghiệp nói riêng cần phải thõa mãn đồng thời hai tiêu chí về sử dụng và kinh tế. Dựa vào kết quả khảo sát và phân tích dữ liệu, nghiên cứu đã xây dựng được hệ tiêu chí bao gồm 25 tiêu chí có ảnh hưởng tới chất lượng thiết kế. Với sự hỗ trợ của phương pháp AHP – Analytical Hierarchy Process, nghiên cứu đã xác định rõ mức độ ưu tiên giữa các tiêu chí đối với chất lượng trong khâu thiết kế nhằm giúp cho các đơn vị thực hiện lựa chọn, phân tích dự án có cái nhìn tổng quan ban đầu khi kiểm soát vấn đề chất lượng của dự án.