CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1551 Đánh giá ứng xử của kết cấu nhịp cầu dây văng có 3 tháp thấp do co ngót từ biến / Nguyễn Đức Thị Thu Định // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 1+2 .- Tr. 36-45 .- 624

Trình bày ứng xử do co ngót, từ biến của kết cấu cầu dây văng có 3 tháp thiết kế thông thường – thiết kế với tỷ lệ chiều cao tháp với chiều dài nhịp chính đúng theo khuyến nghị như nhiều nghiên cứu đã chỉ ra và trường hợp có 3 tháp thấp. Các kết quả phân tích ứng xử của kết cấu nhịp dầm của 2 trường hợp được so sánh và đánh giá.

1552 Phân tích lựa chọn tải trọng thiết kế cho cầu giao thông nông thôn khu vực phía Bắc / TS. Hoàng Việt Hải, KS. Trần Quang Minh, KS. Phạm Văn Hải // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 46-49 .- 624

Phân tích đánh giá các loại tải trọng phục vụ thiết kế theo tiêu chuẩn thiết kế cầu giao thông nông thôn đã được áp dụng trước đây và một số dự án đã, đang triển khai từ đó đưa ra các dạng tải trọng phù hợp đối với cầu giao thông nông thôn khu vực phía Bắc nước ta hiện nay.

1553 Đánh giá khả năng tiếp cận và sử dụng các mỏ vật liệu phục xây dựng cầu dân sinh tại các tỉnh miền núi phía Bắc / Nguyễn Đức Thị Thu Định, Trần Minh Long, Đào Tùng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 23-30 .- 624

Xây dựng sơ đồ vị trí các mỏ được khảo sát trên một số tuyến đường chính và xây dựng sơ đồ các cầu thuộc chương trình 135 và dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương (LRAMP) đã được xây dựng ở khu vực các khu vực vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc. Đồng thời phân tích và đề xuất một số vị trí cần thiết xây dựng công trình cầu để kết nối đến các điểm trường học và khu vực tập trung cư dân. Trên cơ sở sơ đồ mạng thiết lập, bài báo đánh giá khả năng cung ứng nguồn vật liệu tại các mỏ trong khu vực đến các công trình cầu dự kiến xây dựng phục vụ giáo dục, một số vị trí vượt suối ở vùng sâu vùng xa chưa có hệ thống cầu nối qua để kết nối đến các điểm trường học được đưa vào dự kiến kiến nghị xây dựng và đánh giá khả năng sử dụng vật liệu địa phương như một ví dụ minh họa.

1554 Nghiên cứu ảnh hưởng của dòng bùn cát đến điều kiện làm việc của cống thoát nước trên đường ô tô / Phạm Thị Thảo // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 50-53 .- 624

Trình bày những phân tích về quá trình vận tải bùn cát dưới cống, đánh giá những ảnh hưởng của chúng đến điều làm việc của cống. Một ví dụ về trình tự đánh giá khả năng tải bùn cát của cống tròn cũng được phân tích trong bài báo này.

1556 Một số tác động ảnh hưởng của nước ngầm đến ổn định mái dốc đường ô tô / Nguyễn Huy Hùng // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 59-62 .- 624

Sụt trượt mái dốc nói chung và mái dốc đường ô tô nói riêng là hiện tượng xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại nặng nề về nhiều mặt đối với đời sống xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này, trong đó nước ngầm được xác định là một trong nguyên nhân chính. Bài báo sẽ chỉ ra một số tác động ảnh hưởng của nước ngầm đến ổn định của mái dốc đường ô tô.

1557 Nghiên cứu một số đặc tính của vữa tự chảy cường độ cao sử dụng cát nghiền / TS. Nguyễn Tiến Dũng // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 63-65 .- 624

Phân tích ảnh hưởng của cát nghiền từ đá và tro bay đến một số đặc tính của vữa tự chảy xuống cường độ cao. Tro bay được thay thế cho xi măng với tỷ lệ 10%, 20% và 30% theo khối lượng. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tro bay có ảnh hưởng đáng kể đến tính công tác và cường độ chịu nén của vữa tự chảy. Sử dụng cát nghiền thay thế cát tự nhiên làm giảm tính công tác nhưng có thể cải thiện cường độ chịu nén của vữa tự chảy.

1558 Nghiên cứu tính toán thành phần hạt mịn cho bê tông có sử dụng cát mịn phối trộn đá xay trong xây dựng cầu / ThS. Nguyễn Đức Dũng, PGS. TS. Nguyễn Duy Tiến, TS. Thái Khắc Chiến // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 66-72 .- 624

Trình bày kết quả khảo sát một số mỏ cát mịn và đá xay ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long đồng thời tiến hành thí nghiệm cường độ cơ bản của bê tông sử dụng cát hỗn hợp.

1559 Ảnh hưởng của hàm lượng tro bay đến cường độ chịu nén và nhiệt thủy hóa của bê tông nhiều tro bay / Lê Thu Trang, Trương Văn Quyết, Phạm Minh Trang // Cầu đường Việt Nam .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 73-77 .- 624

Trình bày nghiên cứu sử dụng tro bay (FA) thay thế xi măng từ 20 đến 60% để chế tạo bê tông chất lượng cao nhiều tro bay. Cường độ chịu nén và nhiệt thủy hóa của các loại bê tông với hàm lượng tro bay thay thế khác nhau được thí nghiệm. Cường độ chịu nén của các loại bê tông được thí nghiệm ở các tuổi 3, 7, 28. 56 và 90 ngày. Nhiệt độ thủy hóa được đo trong 72 giờ đầu tính từ lúc đổ bê tông sử dụng thiết bị đo nhiệt độ Pico Technology PT104.

1560 Nghiên cứu thực nghiệm khả năng chịu lực của dầm bê tông cốt thép bị ăn mòn trong môi trường xâm thực clorua / Trần Hoài Anh, Nguyễn Ngọc Tân, Nguyễn Hoàng Giang // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 81-86 .- 624

Trong nghiên cứu này, tám dầm bê tông cốt thép có các kích thước BXHXL = 150x200x2200 mm đã được chế tạo trong phòng thí nghiệm bằng bê tông có cấp độ bền B30, các thanh cốt thép dọc có đường kính danh nghĩa 12 mm thuộc nhóm thép CB300-V. Các dầm thí nghiệm được tiến hành gia tốc ăn mòn cốt thép và chia làm bốn nhóm dầm có mức độ ăn mòn cốt thép lần lượt là 5-6%, 9-10% và 13-15%, dựa trên khối lượng kim loại bị mất đi do ăn mòn so với khối lượng kim loại ban đầu. Tiếp theo, thí nghiệm uốn bốn điểm đã được tiến hành trên các mẫu dầm cho đến phá hoại. Các kết quả thực nghiệm cho phép so sánh sự làm việc chịu uốn của dầm bị ăn mòn so với dầm không bị ăn mòn, và xác định ảnh hưởng của mức độ ăn mòn cốt thép dọc đến khả năng chịu lực giới hạn của dầm bê tông cốt thép.