CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1551 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá mức độ nguy hiểm, xác định tỷ lệ chất lượng còn lại trong công tác kiểm định của các chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp / Đinh Công Tịnh, Dương Phú Lâm // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 155-160 .- 624

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá mức độ nguy hiểm, xác định tỷ lệ chất lượng còn lại trong công tác kiểm định của các chung cư cũ xây dựng trước năm 1975 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh dựa trên kết quả khảo sát thực nghiệm, để tìm ra được những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất. Từ đó, tác giả đề xuất bảng hệ thống các dạng hư hỏng dựa trên biểu hiện mặt ngoài của cấu kiện, đánh giá mức độ nguy hiểm của các dạng hư hỏng đó và đưa ra một số kiến nghị đối với việc xác định tỷ lệ chất lượng còn lại trong công tác kiểm định chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

1552 Lập tiến độ xây dựng bằng phương pháp chuỗi Găng (Critical chain) / Đinh Doãn Tú // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 161-163 .- 624

Nghiên cứu nâng cao cơ sở lý luận, tìm hiểu về mặt bản chất của phương pháp chuỗi Găng (Critical chain), làm tiền đề cho việc ứng dụng phương pháp này một cách linh hoạt trong việc triển khai lập kế hoạch tiến độ xây dựng. Mục đích của bài báo là đưa đến một cái nhìn xuyên suốt trong lĩnh vực lý luận, qua đó về cơ bản bài báo sẽ đi sâu vào bản chất của phương pháp chuỗi Găng, phát hiện và tìm hiểu các vấn đề thực sự của phương pháp, giúp chỉ đầu tư dự án trong việc lập tiến độ xây dựng dự án.

1553 Nghiên cứu những nguyên nhân gây ra các công tác ngoài kế hoạch Out – of – sequence ảnh hưởng đến kế hoạch thi công dự án của Nhà thầu Chính đối với gói thầu thi công theo phương thức Thiết kế - Đầu thầu – Thi công tại Việt Nam / Đoàn Thị Ngọc Hân, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 164-169 .- 624

Bài báo sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis) để xác định các nhóm nhân tố liên quan đến máy móc – thiết bị - vật tư – nhân công, khả năng kiểm soát các bên, nội bộ các bên, thiết kế, hợp đồng, tài chính, thi công gây ra các công tác ngoài kế hoạch OOS làm ảnh hưởng đến kế hoạch thi công dự án ban đầu của Nhà Thầu Chính.

1554 Nghiên cứu sử dụng cát mịn và hỗn hợp phụ gia khoáng xỉ lò cao – tro trấu chế tạo bê tông cường độ siêu cao / Hoàng Vĩnh Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 175-179 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu ban đầu về sử dụng cát mịn kết hợp với hỗn hợp phụ gia khoáng tro trấu và xỉ lò cao để chế tạo bê tông cường độ siêu cao, có cường độ nén ở tuổi 28 ngày ≥150MPa.

1555 Nghiên cứu ảnh hưởng của ma sát âm lên cọc trong công trình xây dựng trên khu vực nền đất yếu / Phan Huy Đông // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 180-184 .- 624

Phân tích và chỉ ra nguyên nhân sự cố lún, nứt của một công trình nhà thấp tầng trên nền móng cọc xây dựng trong khu vực nền đất yếu có đắp san nền. Kết quả phân tích sẽ chỉ rõ ảnh hưởng của ma sát âm lên cọc cũng như hiệu quả của giải pháp làm giảm ma sát âm bằng cách làm trơn cọc trong phạm vi nền đất yếu. Ngoài ra, các phân tích ứng sử của ma sát âm lên cọc bằng PTHH với các mô hình nền khác nhau tại dự án sẽ đánh giá ứng sử của ma sát âm và các ghi chú cần thiết khi thiết kế cọc trong nền đất yếu.

1556 Quy trình kiểm soát chất lượng thi công gia cường kết cấu bằng vật liệu FRP (Fiber Reinforced Polymer) / Lê Hồng Dương // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 196-198 .- 624

Hiện nay, vật liệu FRP đã được nghiên cứu và ứng dụng trong để sửa chữa và gia cố các công trình bê tông cốt thép tại Việt Nam. Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn chưa có những tiêu chuẩn và quy trình cụ thể để đảm bảo chất lượng thi công cho vật liệu FRP. Bởi vậy, chúng ta cần có thêm quy trình kiểm soát chất lượng phục vụ cho việc ứng dụng vật liệu FRP trong ngành xây dựng tại Việt Nam.

1557 Khảo sát ứng xử bám dính giữa cốt thép và bê tông bằng phương pháp mô phỏng số / Lê Minh Hoàng, Nguyễn Phú Cường, Trần Văn Thân // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 199-203 .- 624

Giới thiệu áp dụng một mô hình phân tích sự tương tác giữa cốt thép và bê tông thông qua phần tử liên kết phi tuyến một chiều hai nút (bond link element). Theo đó giữa cốt thép và bề mặt bê tông xung quanh nó sẽ được ràng buộc bằng các lò xo liên kết phi tuyến. Ứng xử phi tuyến của lò xo liên kết này sẽ được tính toán thông qua mối quan hệ ứng suất bám dính (bond stress) và chuyển vị tương đối của bê tông với cốt thép (slip)...

1558 Nghiên cứu thực nghiệm tính chất cơ lý của vữa chống phóng xạ / Lê Thành Mai, Vũ Quốc Hoàng // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 209-214 .- 624

Bài viết xây dựng sự ảnh hưởng các chỉ tiêu cơ lý của vữa chống phóng xạ, vữa Barrite, với hàm lượng Barite trong vữa qua quá trình thực nghiệm các tính chất cơ lý, như độ sụt, thời gian đông kết, cường độ chịu uốn và kéo, thể tích, làm cơ sở cho việc xác định cấp phối phù hợp với nhu cầu thực tế.

1559 Ứng dụng GIS trong quản lý quy hoạch xây dựng công trình ngầm đô thị hướng tới mục tiêu phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam / Nguyễn Công Giang // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 215-217 .- 624

Đưa ra những khả năng ứng dụng của GIS vào công tác quản lý quy hoạch xây dựng công trình ngầm, qua đó đề xuất một số giải pháp quản lý cụ thể bao gồm: cách thức xây dựng cơ sở dữ liệu công trình ngầm; tra cứu và truy xuất thông tin; công cụ hỗ trợ ra quyết định. Những giải pháp này sẽ góp phần cụ thể hóa các mục tiêu của Chính phủ trong việc định hướng phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam.

1560 Biểu đồ tương tác của cấu kiện BTCT tiết diện hình chữ nhật trong mặt phẳng nghiêng theo tiêu chuẩn ACI 318 của Hoa Kỳ / Nguyễn Việt Hưng // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 224-229 .- 624

Trình bày chi tiết phương pháp thiết lập biểu đồ tương tác giữa sức kháng nén và sức kháng uốn của cấu kiện BTCT tiết diện hình chữ nhật theo tiêu chuẩn ACI 318 của Hoa Kỳ trong trường hợp tổng quát khi mặt phẳng uốn nghiêng với trục chính của tiết diện một góc bất kỳ.