CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1531 Nghiên cứu so sánh phương pháp Asaoka và Hyperbolic để dự báo độ lún nền đất yếu / NCS. ThS. Trần Thị Thảo, PGS. TS. Trần Đắc Sử // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 30-34 .- 624
So sánh việc dự báo độ lún bằng hai phương pháp Asaoka và Hyperbolic cho các chuỗi dữ liệu trên cùng một dự án, do cùng một nhà thầu thực hiện kết hợp với việc đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo trên cơ sở đó rút ra các kết luận.
1532 Các điểm cần lưu ý khi thiết kế cọc khoan nhồi theo tiêu chuẩn thiết kế cầu đường bộ TCVN 11823-10:2017 / Chu Ngọc Sủng // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 35-44 .- 624
Đề cập đến 10 điểm thay đổi cơ bản (mới) và các lưu ý cần hiểu rõ về quy định thiết kế sức kháng cọc khoan theo nền đất và hệ số nhóm cọc mà hiện nay nhiều nhà thiết kế vận dụng sai nên thiết kế cọc quá an toàn, có thể gây lãng phí phần móng tới 30%.
1533 Sử dụng lý thuyết về quá trình ngẫu nhiên để giải bài toán phân tích dữ liệu thủy văn / Dương Ton Dam, Dang Kien Cuong // .- 2017 .- Tập 20, Số K2-2017 .- Tr. 101-106 .- 624
Trong bài báo xét đến bài toán phân tích dữ liệu thủy văn (lượng mưa, dòng chảy, mực nước,…) để đánh giá, dự báo về những đột biến như: Đỉnh lũ, cực hạn, cực mặn,… nhằm hạn chế những tác hại của biến đổi khí hậu lên kinh tế và đời sống. Công cụ chính để giải quyết bài toán đặt ra là – phân phối cực trị và miền hút max của chúng cùng với việc xét Gumbel copula của các biến ngẫu nhiên liên quan đến dữ liệu thủy văn. Các kết quả nêu ra trong bài báo được xem xét và minh chứng qua các dữ liệu của tỉnh An Giang tại các trạm thủy văn Tân Châu và Châu Đốc từ năm 1990 đến nay.
1534 Mô phỏng ứng xử cơ học của tấm vật liệu phân lớp chức năng có chứa nhiều khuyết tật và tạp chất ngẫu nhiên bằng phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng / Kim Bang Tran, The Huy Tran, Quoc Tinh Bui // .- 2017 .- Tập 20, Số K2-2017 .- Tr. 141-147 .- 511
Việc phân tích ứng xử cơ học của cấu trúc có chứa nhiều tạp chất và khuyết tật như lỗ tròng đóng vai trò khá quan trọng trong các lĩnh vực kỹ thuật. Sự hiện diện của khuyết tật và các hạt tạp chất sẽ tạo nên những biên bất liên tục trong vật thể và gây ảnh hưởng đáng kể đến độ cứng của vật thể. Trong bài báo này, ảnh hưởng của những hạt tạp chất và khuyết tật phân bố ngẫu nhiên trong tấm vật liệu phân lớp chức năng sẽ được phân tích bằng phương pháp phần tử hữu hạn mở rộng. Trong đó, các hàm làm giàu sẽ được sử dụng để mô tả tính chất vật lý của các hạt tạp chất và khuyết tật. Các hạt tạp chất cũng được xét là vật liệu phân lớp chức năng. Các kết quả tính toán sẽ được so sánh với kết quả thu được từ phần mềm COMSOL, dựa trên nền tảng phương pháp phần tử hữu hạn truyền thống.
1535 Nghiên cứu sử dụng xỉ thép tái chế gia cố xi măng làm lớp móng đường ô tô / Mai Hồng Hà // .- 2019 .- Số 33 .- Tr. 46-53 .- 624
Qua các nghiên cứu [5-10], xỉ thép từ lò điện hồ quang không phải là chất thải nguy hại theo Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định [1], nó là chất thải thông thường, được quản lý theo TCVN 6705:2009 [2]. Nếu không có giải pháp tái sử dụng nguồn xỉ thép này thì việc bảo quản sẽ tốn rất nhiều chi phí và lãng phí quỹ đất để lưu trữ. Bài báo này trình bày vắn tắt kết quả nghiên cứu giải pháp sử dụng xỉ thép tái chế từ các nhà máy luyện thép khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu (BRVT), gia cố xi măng để làm móng đường ô tô. Các chỉ tiêu thử nghiệm, đánh giá như đối với vật liệu cấp phối đá dăm gia cố xi măng: Cường độ chịu nén (Rn), cường độ ép chẻ (Rech) và mô đun đàn hồi vật liệu (E). Đây là các chỉ tiêu cơ bản phục vụ cho công tác thiết kế, thi công và nghiệm thu lớp móng đường ô tô sử dụng vật liệu gia cố xi măng.
1536 Nghiên cứu ứng dụng của hệ thống gió trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu của hệ thống vận tải đường sông đồng bằng sông Cửu Long / Nguyễn Minh Đức // Khoa học Công nghệ Giao thông Vận tải .- 2019 .- Số 33 .- Tr. 60-64 .- 624
Theo số liệu dự báo của Viện Chiến lược phát triển giao thông vận tải, vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) đến năm 2020 hệ thống giao thông đường thuỷ nội địa sẽ vận chuyển khoảng 36 triệu tấn, chiếm tỷ trọng hơn 33% khối lượng hàng hoá vận chuyển toàn vùng. Sự thay đổi khí hậu đã và sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng về vận tải đường sông.Trong nghiên cứu trước đây, nhóm các tác giả của dự án nghiên cứu cấp Bộ tại Bộ Giao thông vận tải [1] đã khảo sát trên 7 tuyến đường sông chính ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Một mô hình thủy lực với điều kiện biên tại khu vực bờ biển đã được tạo ra và cung cấp kết quả là mực nước ở các vị trí của bảy con sông vào năm 2020 - 2100. Dựa trên các kết quả của mô hình thủy lực có thể dự đoán được cao độ của mực nước sông khi chịu ảnh hưởng biến đổi khí hậu (BĐKH) - mực nước biển dâng (SLR) trong các thời điểm trong tương lai. Trong nghiên cứu này tác giả đi sâu vào ứng dụng của Hệ thống Thông tin Địa lý (Geographics Information System - GIS) cho quản lý thông tin phục vụ ứng phó với BĐKH. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) bao gồm nhiều lớp cơ sở dữ liệu trong đó có lớp cơ sở dữ liệu địa lý của các dòng sông, các lớp thông tin bao gồm cơ sở dữ liệu hạ tầng bị ảnh hưởng, như: Cầu, cảng và các lớp cơ sở dữ liệu thông tin cho mực nước. Hệ thống cơ sở dữ liệu sẽ là tiền đề cho các hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong đó có quản lý các dự án xây dựng cầu đường, kè, cảng trên các dòng sông.
1537 Một phương pháp số mới cho bài toán vết nứt trong vật liệu trực hướng / // .- 2017 .- Tập 20, Số K2-2017 .- Tr. 5-13 .- 624
Trình bày một phương pháp số mới cho bài toán phân tích vết nứt trong miền hai chiều với vật liệu trực hướng. Phương pháp được đề xuất dựa trên kỹ thuật nội suy liên tiếp và hàm làm giàu. Kỹ thuật nội suy liên tiếp là kỹ thuật mới, được giới thiệu trong vài năm gần đây để cải tiến phương pháp phần tử hữu hạn. Theo đó, lời giải thu được có độ chính xác và độ liên tục bậc cao hơn mà không làm tăng số bậc tự do. Khi áp dụng cho bài toán vết nứt, để tránh việc chia lưới lại, kỹ thuật hàm làm giàu được áp dụng để mô tả bước nhảy trong miền chuyển vị và sự suy biến ứng suất quanh đỉnh vết nứt bằng hàm toán học.
1538 Ảnh hưởng của nhiệt độ và lỗ rỗng vi mô tới đáp ứng động lực học của dầm FMG chịu lực di động / Bui Van Tuyen // .- 2017 .- Tập 20, Số K2-2017 .- Tr. .- 624
Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và lỗ rỗng vi mô tới đáp ứng động lực học của dầm làm từ vật liệu có cơ tính biến thiên (FGM) chịu lực di động. Trường nhiệt độ phân bố đều và phân bố phi tuyến theo chiều cao dầm được quan tâm nghiên cứu. Tính chất vật liệu được giả định phụ thuộc vào nhiệt độ và thay đổi theo chiều cao dầm theo quy luật hàm số mũ. Luật phối trộn cải biên có tính tới ảnh hưởng của lỗ rỗng vi mô được dùng để đánh giá các tính chất hiệu dụng. Phương trình chuyển động được thiết lập trên cơ sở lý thuyết dầm Euler-Bernoulli và được giải bằng phương pháp phần tử hữu hạn kết hợp với thuật toán Newmark. Kết quả số chỉ ra rằng hệ số động lực học tăng khi nhiệt độ và tỷ lệ thể tích lỗ rỗng tăng. Sự tăng của hệ số động lực học bởi trường nhiệt độ đồng nhất mạnh hơn, đặc biệt với dầm có tham số vật liệu cao hơn.
1539 Họ các phương pháp lặp Newton cải tiến giải phương trình đại số phi tuyến / Nghiem Xuan Luc, Nguyen Nhu Hieu // .- 2017 .- Tập 20, Số K2-2017 .- Tr. 34-41 .- 624
Trong nghiên cứu này, một phiên bản cải tiến của phương pháp lặp Newton để gải phương trình đại số phi tuyến được trình bày, trong đó có sử dụng một hàm hiệu chỉnh. Hàm hiệu chỉnh này thu được từ điều kiện hội tụ của phép lặp. Theo đó, nếu bậc hội tụ của phép lặp là hai, ta có thể thu được họ các phép lặp Newton có chứa cả phép lặp Newton truyền thống. Các tác giả lựa chọn một vài dạng hàm hiệu chỉnh khác nhau để kiểm tra tính hiệu quả và độ chính xác của phép lặp đề nghị. Một số ví dụ minh họa cho ta nghiệm xấp xỉ của bài toán giải phương trình đại số phi tuyến là khá tin cậy và có độ chính xác cao.
1540 Xác định đường cong giới hạn gia công tấm hợp kim nhôm AA6061-T6 / Nguyen Huu Hao, Nguyen Ngoc Trung, Vu Cong Hoa // .- 2017 .- Tập 20, Số K2-2017 .- Tr. 51-60 .- 624
Đường cong giới hạn gia công được sử dụng trong phân tích gia công kim loại dạng tấm nhằm xác định các giá trị ứng suất hoặc biến dạng tới hạn mà tại các giá trị tới hạn này vật liệu sẽ bị hư hòng khi chịu biến dạng dẻo, ví dụ như quá trình dập kim loại. Bài báo này nhằm dự đoán giới hạn gia công của tấm hợp kim nhôm AA6061-T6 dựa trên mô hình nứt dẻo vi mô. Mô hình cơ sở được lập trình dưới dạng chương trình vật liệu người dùng kết hợp với mã phần tử hữu hạn trong phần mềm ABAQUS/Explicit. Các thí nghiệm kéo đơn trục được thực hiện để xác định ứng xử cơ tính của vật liệu. Các tham số đầu vào của mô hình cơ sở được xác định dựa trên phương pháp bán kinh nghiệm. Để đạt được các trạng thái biến dạng khác nhau, các mẫu dập sâu Nakajima được sử dụng để mô phỏng và kỹ thuật hồi quy parapol ngược theo chuẩn ISO 124004-2:2008 được áp dụng để tính các giá trị biến dạng giới hạn. Các kết quả đạt được thông qua mô phỏng số sẽ được so sánh với các mô hình giải tích như M-K, Hill và Swift.