CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1561 Phân tích ứng xử tĩnh và động kết cấu tấm nổi trực hướng chịu tải trọng di chuyển / Lương Văn Hải, Nguyễn Xuân Vũ, Đỗ Trần Khánh Trình, Trần Minh Thi // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 237-244 .- 624
Trong bài báo này, ứng xử thủy đàn hồi học của một tấm trực hướng nổi trên mặt nước tĩnh có độ sâu hữu hạn chịu tải di động được mô phỏng bằng phương pháp kết hợp giữa phần tử biên và phần tử hữu hạn.
1562 Nguyên nhân của các vấn đề tương tác giữa giai đoạn thiết kế và thi công trong các dự án xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh / Phan Văn Lên, Nguyễn Thanh Việt // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 245-251 .- 624
Phân tích những nguyên nhân của các vấn đề tương tác giữa giai đoạn thiết kế và thi công trong các dự án xây dựng dân dụng và công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên các nghiên cứu trước đây và ý kiến chuyên gia, 38 nguyên nhân đã được xác định và được nhóm thành 6 nhóm nhân tố chính thông qua kỹ thuật phân tích nhân tố. Bằng cách xếp hạng các nguyên nhân, nghiên cứu xác định được 3 nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến các vấn đề tương tác giữa giai đoạn thiết kế và thi công bao gồm đơn vị thiết kế thiếu nguồn nhân lực lành nghề và giàu kinh nghiệm, thiếu nguồn nhân lực lành nghề tại công trường, thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận khác nhau trong đội nhóm thiết kế.
1563 Ước lượng chi phí xây dựng công trình nhà ở cao tầng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Tôn Hoàng Vũ, Đinh Công Tịnh // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 252-256 .- 624
Nghiên cứu được thực hiện với mong muốn mang lại một công cụ hỗ trợ thông tin cho việc đưa ra các quyết định liên quan tới vấn đề tài chính cho doanh nghiệp xây dựng. Trong nội dung nghiên cứu này chỉ giới hạn trong phạm vi là xác định các nhân tố chính ảnh hưởng lớn nhất đến chi phí xây dựng và thành lập mô hình ước lượng chi phí xây dựng nhà ở cao tầng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh dựa trên lịch sử của công ty. Từ đó giúp cho công ty đề ra chiến lược trong kinh doanh cũng như quản lý dòng tiền một cách hiệu quả nhất.
1564 Nghiên cứu sử dụng chất phủ Siliconate Metyl Kali nhằm giảm thiểu độ co nở của khối xây tường bê tông khí chưng áp / Hoàng Vĩnh Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 257-265 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng chất phủ bề mặt Siliconate Metyl Kali nhằm làm giảm độ hút nước và độ co nở kho khối xây AAC. Kết quả cho thấy, khi sử dụng chất phủ với tỷ lệ Siliconate Metyl Kali/Nước là 1:10 thì độ hút nước và độ giãn nở của tường AAC giảm rõ rệt tương ứng còn 34% và 1,65% khi phun mưa với lượng 400 mm.
1565 Chọn tối ưu kích thước tiết diện của nhà công nghiệp nhịp từ 35 đến 60m / Lê Anh Thắng, Bùi Thanh Thắng // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 287-291 .- 624
Đề xuất phương án phân đoạn để thay đổi tiết diện cho khung nhà công nghiệp. Bên cạnh đó, các tiết diện tối ưu cho từng phân đoạn của một số khung nhà công nghiệp nhịp lớn thông dụng cũng đã được đề xuất. Các tiết diện này được lấy làm căn cứ cho việc chọn sơ bộ kích thước tiết diện khung thép trong bài toán thiết kế.
1566 Sử dụng sản phẩm bản đồ và dữ liệu không gian địa lý phục vụ nâng cao dân trí trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 / Nguyễn Văn Thảo // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 34-35 .- 624
Sản phẩm bản đồ có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong những năm qua, việc sử dụng sản phẩm bản đồ tại Việt Nam còn hạn chế. Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại trong đo đạc và bản đồ, việc tăng cường sử dụng sản phẩm bản đồ càng có nghĩa quan trọng mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, để thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
1567 Xây dựng bản đồ định vị - nghiên cứu cho ngành xi măng / Lê Thị Minh Hằng // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 129 .- Tr. 2-12 .- 624
Định vị là một bước quan trọng trong tiến trình xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp. Thông qua định vị, doanh nghiệp đánh giá được tương quan vị trí của mình so với đối thủ trong cảm nhận của khách hàng. Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về định vị còn hạn chế. Đa số doanh nghiệp Việt chưa thực hiện các nghiên cứu cần thiết để nhận diện vị trí của mình trên thị trường. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng quy trình xây dựng bản đồ định vị với 4 bước cơ bản của Shocker & Srinivasan (1974): (1) Nhận diện thị trường mục tiêu, (2) Nhận diện thuộc tính, đặc điểm quan trọng của sản phẩm, (3) Xây dựng bản đồ định vị, (4) Xây dựng phương án tái định vị, trong đó trọng tâm vào bước (2) và (3) với mục tiêu xây dựng bản đồ định vị cho ngành xi măng tại thị trường Đà Nẵng. Nghiên cứu đã được thực hiện thông qua 2 bước: phỏng vấn chuyên gia và nghiên cứu định lượng trên 400 mẫu. Dữ liệu được xử lý chủ yếu bằng kỹ thuật phân tích đa hướng (Multidimensional scaling-MDS).
1568 Nghiên cứu thực nghiệm sự làm việc của liên kết nối ống thép tròn sử dụng mặt bích và bu lông chịu uốn-cắt / Trịnh Văn Thao, Lê Anh Tuấn // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 143-151 .- 624
Mô phỏng và thực nghiệm ứng xử của liên kết nối ống thép tròn sử dụng mặt bích và bulông chịu uốn cắt đồng thời và kiến nghị tỷ lệ kích thước hợp lý cho đường kính bulông, mặt bích và ống thép.
1569 Tính toán tĩnh vòm đặc hai khớp theo phương pháp nguyên lý cực trị Gauss / Nguyễn Vũ Thiêm, Phạm Văn Trung // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 152-156 .- 624
Trình bày một cách tính toán hệ kết cấu vòm chịu tác dụng tỉnh theo phương pháp nguyên lý cực trị Gauss do GS TSKH Hà Huy Cương đề xuất và được nhiều học trò của ông áp dụng thành công trong các nghiên cứu tính toán kết cấu công trình.
1570 Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của lửa đến bê tông và sự phá hoại của cột bê tông cốt thép / Ngô Tấn Sang, Cao Văn Vui // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 162-166 .- 624
Trình bày nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của lửa đến bê tông và sự phá hoại của bê tông cốt thép. Chương trình thí nghiệm được thực hiện trên 30 mẫu cột bê tông cốt thép có kích thước 150x150x300 mm. Các mẫu cột được chia làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 6 cột với thời gian đốt của mỗi nhóm lần lượt là 0, 30, 45, 60 và 75 phút.