CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1571 Nghiên cứu xác định hệ số hiệu quả của xỉ lò cao trong thiết kế thành phần bê tông cát / ThS. Nguyễn Tấn Khoa, PGS. TS. Nguyễn Thanh Sang // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 45-48 .- 690

Nghiên cứu xác định hệ số kXLC trong thiết kế thành phần bê tông cát, kết quả nghiên cứu là cần thiết giúp định lượng sơ bộ được lượng vật liệu sử dụng để thõa mãn cường độ yêu cầu của loại bê tông này.

1572 Nghiên cứu lựa chọn hợp lý kết cấu áo đường cao tốc bằng phương pháp cơ học thực nghiệm / TS. Nguyễn Văn Du // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 49-52 .- 624

Trên cơ sở các thông số về vật liệu, vận tốc khác nhau trong cùng điều kiện khí hậu TP. Hồ Chí Minh, với việc sử dụng phương pháp cơ học - thực nghiệm, bài báo đã phân tích và đánh giá tuổi thọ một số kết cấu áo đường mềm cho đường cao tốc ở Việt Nam, trên cơ sở đó lựa chọn kết cấu áo đường hợp lý cho đường cao tốc.

1573 Nghiên cứu đánh giá chỉ số kháng nứt Cracking Tolerance Index (CTIndex) của hỗn hợp Stone Mastic Asphalt (SMA) thi công theo công nghệ ấm / ThS. Lê Thanh Hải, PGS. TS. Nguyễn Hoàng Long, TS. Nguyễn Ngọc Lân // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 53-58 .- 690

Trong phạm vi nghiên cứu của bài báo, phương pháp thí nghiệm kéo gián tiếp đã được sử dụng để xác định chỉ số kháng nứt – Cracking Tolerance Index (CTIndex) của hỗn hợp SMA và bê tông asphalt chặt (BTAC) chế tạo theo công nghệ nóng thông thường. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy, hỗn hợp SMA ấm và BTA ấm có khả năng kháng nứt tốt hơn so với hỗn hợp SMA và BTAC thi công theo công nghệ nóng.

1574 Nghiên cứu sử dụng công nghệ đúc chuyển keo trong tăng cường kết cấu bê tông bằng tấm bản thép / TS. Nguyễn Văn Hậu, ThS. Nguyễn Khánh Đức, Phạm Nguyên Bảo // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 59-63 .- 690

Nghiên cứu về công nghệ đức chuyển keo được ứng dụng trong giải pháp dán tấm thép để tăng cường dầm bê tông cốt thép. Cơ sở lý thuyết về sự lan truyền chất lỏng keo khi bơm vào khoảng trống giữa tấm thép và bê tông được xây dựng dựa trên việc thiết lập và giải phương trình động lượng chất lỏng Naiver-Stokes kết hợp với phương trình bảo toàn khối lượng.

1575 Tổng quan sử dụng phương pháp phần tử rời rạc để mô phỏng ứng suất có hiệu trong đất chưa bão hòa / ThS. NCS. Lương Nguyễn Hoàng Phương, TS. Tống Anh Tuấn // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 64-67 .- 624

Xem xét sự phát triển của phương pháp phần tử rời rạc và ứng dụng của nó trong nghiên cứu đất chưa bão hòa. Bên cạnh đó, nó cũng đưa ra một số vấn đề có thể gặp trong thực tế và một số phương pháp hợp lý để giải quyết những vấn đề này. Cuối cùng, bài báo tập trung vào nguyên lý ứng suất có hiệu, thông thường được áp dụng trong đất chưa bão hào và được xem xét cho các mục đích thiết lập mô hình.

1576 Phân tích, so sánh các phương pháp dự tính sức kháng cắt của dầm bê tông cốt sợi thép cường độ cao theo một số tiêu chuẩn hiện hành trên thế giới / ThS. NCS. Trần Thị Lý, ThS. Đào Quang Huy, TS. Đào Văn Dinh, PGS. TS. Phạm Duy Anh // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 68-71 .- 690

Công bố kết quả nghiên cứu sức kháng cắt của dầm tiết diện chữ nhật, bê tông cấp 70MPa có sử dụng cốt đai kết hợp với cốt sợi thép Dramix dạng uốn móc hai đầu. Hai mô hình tính toán trong tiêu chuẩn hiện hành ACI 544.4R-88 và RILEM TC 162 TDF được sử dụng để tính toán sức kháng cắt cho dầm bê tông cường độ cao cốt sợi thép. Kết quả được phân tích, so sánh để đánh giá mối tương quan giữa sức kháng cắt và hàm lượng sợi, cũng như sự liên quan giữa khoảng cách cốt đai và sức kháng cắt của dầm bê tông cường độ cao cốt sợi thép.

1577 Nghiên cứu ứng dụng trí tuệ nhân tạo (Al) xây dựng mô hình dự báo chuyển vị theo phương đứng cầu dây văng / ThS. Nguyễn Thùy Linh, PGS. TS. Hồ Thị Lan Hương, PGS. TS. Nguyễn Hữu Hưng // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 72-77 .- 690

Nghiên cứu ứng dụng trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence – Al), trong đó có sử dụng phương pháp mạng thần kinh nhân tạo (Artificial Neuron network – ANN) để xây dựng mô hình dự báo chuyển vị theo phương đứng của điểm giữa nhịp chính cầu dây văng dựa trên các yếu tố ảnh hưởng là vận tốc gió, nhiệt độ môi trường. Để đánh giá khả năng dự báo, độ chính xác của phương pháp ANN được so sánh với phương pháp hồi quy tuyến tính. Qua kết quả tính toán thực nghiệm cho thấy, mô hình dự báo chuyển vị theo phương đứng của điểm giữa nhịp chính cầu dây văng bằng phương pháp ANN chính xác và tin cậy hơn phương pháp hồi quy tuyến tính.

1578 Nghiên cứu tác động tương hỗ của các dạng móng nông trên mặt đất đến lún bề mặt do thi công hầm metro bằng TBM / ThS. Nguyễn Thạch Bích, TS. Nguyễn Phương Duy, ThS. Lê Thành Lê // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 78-82 .- 690

Trình bày nghiên cứu bằng phương pháp phần tữ hữu hạn ảnh hưởng tác động tương hỗ của các dạng kết cấu móng nông điển hình của các tòa nhà đến hiện tượng lún không đều gây ra do quá trình đào hầm bằng TBM trong khu vực thành phố

1579 Ứng dụng kỹ thuật xử lý ảnh và học máy, phát hiện và định vị vết nứt mặt đường / ThS. Lê Nhật Tùng, ThS. Nguyễn Lê Minh, ThS. Cao Phương Thảo, ThS. Nguyễn Thị Hồng Hoa // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 83-87 .- 624

Trình bày một giải pháp nhận dạng, định vị vết nứt mặt đường sử dụng thiết bị bay không người lái (UAV). Các hình ảnh chụp từ thiết bị UAV đồng bộ trực tiếp trên thiết bị di động sẽ được nhận dạng tính toán vết nứt dựa trên mô hình học sâu đã được huấn luyện từ trước. Thực nghiệm cho thấy giải pháp đề xuất phần nào đáp ứng được việc xác định vết nứt mặt đường, từ đó có thể cảnh báo sớm cho các cơ quan quản lý hoặc người tham gia giao thông có biện pháp phòng ngừa hoặc sữa chữa.

1580 Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống làm lạnh đến nhiệt thủy hóa trong bê tông khối lớn / TS. Võ Duy Hùng, KS. Võ Văn Việt // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 88-91 .- 690

Phân tích ảnh hưởng của hệ thống làm lạnh đến nhiệt thủy hóa trong bê tông. Phân tích cho các trường hợp 01, 02, 04 hệ thống làm lạnh. Kết quả cho thấy hệ thống làm lạnh giảm đáng kể ảnh hưởng của nhiệt thủy hóa.