CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1351 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ điện trong căn hộ chung cư / Trần Đức Học, Đỗ Trung Hậu, Lê Tấn Tài // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 31-35 .- 624
Việc sử dụng năng lượng điện nói chung và sử dụng năng lượng điện trong căn hộ nói riêng ở Việt Nam là vấn đề đang được quan tâm nhiều trong bối cảnh giá điện tăng cùng với nhiệt độ tăng, khí hậu khắc nghiệt – hệ quả của hiệu ứng nhà kính. Mức sử dụng điện trong căn hộ phụ thuộc vào đặc điểm căn hộ thiết bị trong căn hộ và cả người sử dụng. Bài báo này đưa ra những nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc sử dụng năng lượng điện trong căn hộ bằng cách tổng hợp những nhân tố từ nhiều nguồn, khảo sát ý kiến các chuyên gia và thông qua khảo sát những người có liên quan trong lĩnh vực kiến trúc, xây dựng, năng lượng.
1352 Phương pháp điều khiển chuyển vị tổng quát hóa cho phân tích phi tuyến khung thép / Nguyên Phú Cường, Huỳnh Bích Nhung, Hà Bửu Thục, Nguyễn Huy Phước // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 44-48 .- 624
Trình bày chi tiết phương pháp giải phi tuyến tĩnh có tên gọi là phương pháp điều khiển chuyển vị tổng quát hóa, áp dụng cho bài toán phân tích tĩnh phi tuyến kết cấu khung thép có xét đến các yếu tố: phi tuyến hình học, phi tuyến vật liệu, hiện tượng sai lệch hình học ban đầu và ứng suất dư cũng được kể đến. Phương pháp giải điều khiển chuyển vị tổng quát hóa được trình bày chi tiết công thức cho bài toán khung và cả thuật toán để giải từng bước cũng được mô tả cụ thể…
1353 Nghiên cứu ứng xử của sàn rỗng Bubble deck bằng phương pháp phần tử hữu hạn / Dương Phương Khanh, Nguyễn Quang Tùng // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 49-52 .- 624
Khảo sát chiều dày sàn thích hợp với kích thước nhịp công trình, qua đó đề xuất chiều dày hợp lý cho công trình vượt nhịp lớn. Trên cơ sở chọn được chiều dày sàn rỗng hợp lý, bài báo phân tích hiệu quả sử dụng sàn rỗng so với phương án sàn phẳng dầm bẹt thông thường.
1354 Hiệu quả của vải cốt sợi Bazan (BCF) trong gia cường kết cấu xây dựng / Nguyễn Thị Ngọc Quyên // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 53-58 .- 624
Trình bày về sự ra đời của sợi Bazan-BCF, quy trình sản xuất sợi Bazan, các sản phẩm được tạo ra từ gốc sợi Bazan, vật liệu composite có nguồn gốc sợi Bazan, phân tích các đặc trưng cơ học tấm gia cường có nguồn gốc cốt sợi Bazan (BFRP); Trình tự sữa chữa kết cấu bê tông cốt thép bằng phương pháp gia cường sợi Bazan-BFRP.
1355 Ảnh hưởng của việc thay thế một phần xi măng bằng tro bay đến các đặc tính kỹ thuật của bê tông bọt siêu nhẹ / Huỳnh Trọng Phước, Phạm Văn Hiền, Lê Thị Thanh Tâm, Ngỗ Sĩ Huy, Nguyễn Trọng Chức // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 67-71 .- 624
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá những ảnh hưởng của việc thay thế một phần xi măng bằng phế thải tro bay từ nhà máy nhiệt điện đốt than đến các đặc tính kỹ thuật của vật liệu bê tông bọt siêu nhẹ bao gồm: cường độ chịu nén, khối lượng thể tích khô, độ hút nước và khả năng hấp thụ nhiệt.
1356 Cơ sở khoa học cho việc kết nối các phương thức giao thông với điểm trung chuyển vận tải hành khách công cộng / Tống Ngọc Tú, Nguyễn Hùng Thắng // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 72-78 .- 624
Điểm trung chuyển ngoài chức năng chính là chức năng giao thông thì còn có các chức năng hỗ trợ khác là chức năng không gian và chức năng thương mại. Ba chức năng này có tác động qua lại, tương hỗ với nhau để làm nên sự thành công của một điểm trung chuyển. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài báo này, tác giả chỉ tập trung các nghiên cứu của mình về chức năng giao thông, cụ thể là tính chuyển giao, tiếp cận và kết nối giữa các phương tiện giao thông khác nhau đến điểm trung chuyển và ngược lại.
1357 Phân tích độ tin cậy của khung thép phẳng có kể đến ảnh hưởng biến dạng nút khung / Trần Xuân Hà, Lê Trung Kiên // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Số 83-89 .- 624
Trong nghiên cứu này, biến dạng của các nút khung được kể đến trong quá trình phân tích khung thép phẳng chịu uốn moment SMRF khi chịu động đất. Kết quả phân tích từ từ các trận động đất được sử dụng để xem xét độ trôi tầng lớn nhất (C) mà kết cấu chịu được và độ trôi tầng yêu cầu (D), từ đó sẽ đưa ra tham số về độ tin cậy của công trình…
1358 Đánh giá hiệu quả của thí nghiệm thử động cọc truyền thống ở khu vực huyện Cần Đước, tỉnh Long An / Võ Nguyễn Phú Huân, Võ Thế Anh // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 90-94 .- 624
So sánh, đối chiếu kết quả sức chịu tải cọc tính toán từ độ chối thử động với sức chịu tải cọc từ thí nghiệm PDA (với số lượng 4 cọc thử trên một chương trình), so sánh với kết quả sức chịu tải cọc mô phỏng bằng phần mềm Plaxis 2D. Từ đó đánh giá, kết luận về mức độ tin cậy của sức chịu tải cọc tính toán từ độ chối thử động truyền thống.
1359 Ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến cường độ kéo khi uốn của bê tông sợi thép / Nguyễn Ngọc Tân // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 95-100 .- 624
Bê tông cốt sợi thép được chế tạo vằng cách trộn lẫn các sợi thép cường độ cao vào hỗn hợp bê tông để cải thiện cường độ chịu kéo của vật liệu và khả năng làm việc của kết cấu bê tông và bê tông cốt thép sau khi bị nứt. Trong nghiên cứu này, một chương trình thực nghiệm bao gồm các thí nghiệm nén và thí nghiệm uốn ba điểm đã được thực hiện trên các mẫu bê tông thường và bê tông sợi thép có hàm lượng thay đổi lần lượt là 20, 50, 75 và 100kg/m3.
1360 Một số đặc điểm của vết nứt trên dầm bê tông cốt thép bị ăn mòn trong môi trường xâm thực clorua / Trần Hoài Anh, Nguyễn Ngọc Tân, Nguyễn Hoàng Giang // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 101-107 .- 624
Trình bày các kết quả thực nghiệm về các đặc điểm của vết nứt bê tông do ăn mòn cốt thép trong môi trường xâm thực clorua và do tải trọng tác dụng gây ra trên 8 dầm bê tông cốt thép có các kích thước 150x200x2200 mm. Các dầm này được chia làm bốn nhóm mẫu, gồm một nhóm dầm không ăn mòn, và ba nhóm dầm ăn mòn với các mức độ ăn mòn cốt thép lần lượt là 5-6%, 9-10% và 13-15%. Sơ đồ vết nứt được vẽ lại trên các bề mặt dầm, nhằm xác định hình dạng, số lượng, và khoảng cách giữa các vết nứt. Đồng thời, bề rộng của các vết nứt cũng được đo đạc để xác định mối liên hệ với mức độ ăn mòn cốt thép.