CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Xây Dựng
1121 Phân tích động lực học khung 20 tầng có xét bể chất lỏng / PGS. TS. Nguyễn Trọng Phước, ThS. Văng Quốc Khánh, ThS. Sharma Kumar Greesh // Xây dựng .- 2021 .- Số 8 .- Tr. 76-80 .- 624
Nghiên cứu về hiệu quả giảm chấn của bể nước mái trong kết cấu nhà nhiều tầng chịu tải trọng động với thiết bị là hệ thống giảm chấn sử dụng chất lỏng của chính bể nước.
1122 Tổng quan và một số vấn đề về quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển Việt Nam / TS. Vũ Tuấn Vinh // Quy hoạch xây dựng .- 2021 .- Số 111 .- Tr. 10-15 .- 624
Tổng quan chung về các khu kinh tế ven biển Việt Nam; Quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển Việt Nam và các vấn đề tồn tại; Đánh giá sơ bộ nguyên nhân và nhận định các vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu để tăng cường hiệu quả công tác quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển.
1123 Một số vấn đề quy hoạch sử dụng đất tại các khu kinh tế ven biển nước ta / TS. KTS. Nguyễn Trung Dũng // Quy hoạch xây dựng .- 2021 .- Số 111 .- Tr. 16-21 .- 624
Phân tích các số liệu thống kê chính thức để chỉ ra những vấn đề tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong quy hoạch sử dụng đất các khu kinh tế ven biển nước ta hiện nay để hướng tới sự phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển
1124 Khái quát một số mô hình khu kinh tế ven biển Việt Nam : từ ý tưởng đến hiện thực / TS. KTS. Ngô Minh Hùng // Quy hoạch xây dựng .- 2021 .- Số 111 .- Tr. 28-33 .- 624
Khái quát hóa một số mô hình khu kinh tế ven biển, nằm trong Chiến lược biển Việt Nam phê duyệt từ năm 2008, đồng thời nhìn lại quá trình hình thành khu kinh tế Vân Đồn, Khu kinh tế Dung Quất, khu kinh tế Nam Phú Yên từ giai đoạn thai nghén – hình thành ý tưởng – trải qua quá trình hình thành – phát triển đạt những thành tựu ngày nay.
1125 Mô hình phát triển khu kinh tế ven biển ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / TS. Trần Thị Thu Hương // Quy hoạch xây dựng .- 2021 .- Số 111 .- Tr. 34-39 .- 624
Vai trò của khu kinh tế ven biển trong phát triển đất nước; Kinh nghiệm quốc tế về hình thành và phát triển các khu kinh tế ven biển; Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
1126 Tổng kết kinh nghiệm tại một số quốc gia phát triển về mô hình phát triển khu kinh tế ven biển / KTS. Nguyễn Thị Hồng Diệp // Quy hoạch xây dựng .- 2021 .- Số 111 .- Tr. 40-43 .- 624
Giới thiệu thực tiễn phát triển các khu kinh tế ven biển tại một số quốc gia như Pháp, Ấn Độ, Cu Ba, Trung Quốc…Từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho Việt Nam trong quá trình phát triển hiện nay, khi chúng ta đang phát triển ồ ạt các khu kinh tế ven biển với hiệu quả khai thác và kinh tế còn tương đối thấp và phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi trường biển và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
1127 Nghiên cứu phân vùng nguy cơ sạt lở sử dụng mô hình giá trị thông tin / Nguyễn Đức Đảm, Đặng Phương Nam, Lê Thanh Bình, Dư Ngọc Thái, Vũ Thế Song, Lê Văn Hiệp, Phạm Thái Bình // Địa kỹ thuật .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 56-65 .- 624
Ứng dụng mô hình giá trị thông tin trong đánh giá phân vùng nguy cơ sạt lở đất. trong đó mô hình giá trị thông tin là mô hình thống kê đơn giản và không yêu cầu chuyên môn đặc biệt. Các yếu tố ảnh hưởng đến sạt lở, mối quan hệ không gian giữa các vụ sạt lở và nguyên nhân sử dụng mô hình giá trị thông tin.
1128 Phân tích ứng xử hố đào sâu trong nền sét bão hòa nước bằng phương pháp FEM / Lại Văn Quí, Huỳnh Quốc Thiện, Trà Hữu Thời, Trần Duy Tân // Địa kỹ thuật .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 3-10 .- 624
Đánh giá mô hình đất và phân tích ứng xử của đất sét bão hòa nước để có thể dự đoán chính xác chuyển vị ngang của tường chắn hố đào sâu trong đất yếu khu vực Tp Hồ Chí Minh. Từ đó lựa chọn mô hình tính toán và phương pháp phân tích phù hợp nhất với mục tiêu dự đoán chính xác chuyển vị ngang của tường chắn trong đất yếu.
1129 Phân tích ảnh hưởng của việc dâng mực nước ngầm đến sức chịu tải cọc / Lê Bá Vinh, Võ Chí Khang, Liên Phước Huy Phương // .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 20-27 .- 624
Khai thác nước ngầm đô thị đang diễn ra với cường độ cao, nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt nhiều. Việc thay đổi mực nước ngầm ảnh hưởng đến công trình kết cấu. Việc khai thác nước ngầm nhiều nơi đang bị khai thác bừa bãi cạn kiệt. Với quan điểm hiện nay mực nước ngầm sẽ không thay đổi và sẽ không đánh giá hết được sức chịu tải cọc khi mực nước ngầm thay đổi.Vì vậy ta cần xem xét đến sức chịu tải của cọc khi mực nước ngầm thay đổi.
1130 Tối ưu hóa hệ móng bè cọc của cống kênh thủy lợi / Lê Bá Vinh, Đoàn Bá Tần Duy, Nguyễn Nhứt Nhứt // .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 81-88 .- 624
Tính toán nhanh và bố trí cọc đơn giản sẽ không phản ánh đúng mô hình làm việc của hệ móng ngoài thực tế. Kết quả phân tích giúp ta hiểu rõ sự làm việc thực tế của móng bè cọc và có phương án bố trí cọc làm việc tối ưu hiệu quả hơn về kinh tế nhưng vẫn đảm bảo công trình.





