CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
1011 Mối quan hệ giữa đường kính lan tỏa và các tính chất lưu biến của hỗn hợp bê tông tự lèn trong thí nghiệm nón cụt Abrams / Nguyễn Việt Hưng, Điền Thị Hồng Nữ // Xây dựng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 177-181 .- 690

Trình bày một nghiên cứu theo phương pháp phần tử hữu hạn về sự chảy của bê tông tự lèn được xem như chất lỏng nhớt – dẻo Bingham trong thí nghiệm nón cụt Abrams.

1013 Lựa chọn nhà cung cấp vật liệu sử dụng mô hình lựa chọn đa tiêu chí (FAHP-GRA) cho các tổng thầu thi công xây dựng tại Tp. HCM / Đinh Công Tịnh, Trần Đức Học, Trần Nhật Quang // Xây dựng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 197-201 .- 624

Dạng mô hình lựa chọn đa tiêu chí có tính chất thay đổi một vấn đề định tính thành một vấn đề định lượng, xác định trọng số, tính toán giải pháp tối ưu đã giải quyết tương đối nhiều vấn đề phức tạp trong việc ra quyết định lựa chọn.

1014 Nghiên cứu ảnh hưởng của nano-silica đến khả năng chống ăn mòn của bê tông geopolymer trong môi trường axit / Lê Văn Được, Phan Đức Hùng, Trần Trung Hậu // Xây dựng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 209-213 .- 690

Nghiên cứu sự thay đổi về cường độ chịu nén và khối lượng mẫu theo thời gian ngâm trong môi trường axit nhằm đánh giá khả năng chống ăn mòn theo thời gian của bê tông geopolymer sử dụng hàm lượng nano-silica khác nhau.

1015 Đánh giá những rủi ro thiết kế trong dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công ở Việt Nam / Võ Thị Đinh Khanh, Nguyễn Anh Thư // Xây dựng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 221-225 .- 624

Trình bày việc xác định các yếu tố rủi ro thiết kế trong các dự án thực hiện theo hình thức thiết kế - thi công và phân tích tác động của chúng đối với hiệu quả dự án.

1016 Bàn về sự lựa chọn khoảng cách giữa các lớp vải địa kỹ thuật gia cường trong nền đường đắp cao để phát huy hệ số an toàn ổn định / Huỳnh Ngọc Hào // Xây dựng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 226-231 .- 624

Phân tích từ các số liệu của công trình cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi về tính chất cơ lý của đất nền, đất đắp và cường độ vải địa kỹ thuật gia cường cũng như dạng hình học của đường đắp cao.

1017 Đánh giá thực nghiệm biến dạng co ngót bê tông trong điều kiện khí hậu Việt Nam / Trần Ngọc Long // Xây dựng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 241-243 .- 690

Dựa vào kết quả biến dạng co ngót của các thí nghiệm co ngót bê tông tròn điều kiện khí hậu Việt Nam để đưa ra những nhận xét đánh giá.

1018 Một số lưu ý khi áp dụng các Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành trong nghiệm thu cường độ bê tông / Nguyễn Lê Thi, Nguyễn Văn Hiếu, Hoàng Đức Thảo // Xây dựng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 244-249 .- 690

Các tiêu chuẩn hiện hành đang được sử dụng để đánh giá, nghiệm thu cường độ của cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép có khác nhau về phương pháp tính toán và đánh giá cường độ bê tông.

1019 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng chịu nén của bê tông và bê tông cốt liệu tái chế / Nguyễn Thanh Hưng, Đoàn Đinh Thiên Vương, Nguyễn Phạm Minh Quang, Đào Duy Kiên // Xây dựng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 250-255 .- 690

Trình bày kết quả thí nghiệm về cường độ nén của bê tông thường và bê tông sử dụng cốt liệu tái chế sau khi được gia nhiệt lần lượt 200, 300, 400 độ C .

1020 Sự cố kỹ thuật Nhà thầu xây lắp thường lắp khi thi công tầng hầm theo phương pháp Down-up / Cù Huy Tình // Xây dựng .- 2020 .- Số 6 .- Tr. 6-8 .- 624

Phân tích các nguyên nhân rủi ro và đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro với các Nhà thầu khi thi công tầng hầm theo phương pháp Down-up.