CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Tiếng Anh
261 Mối quan hệ tương tác giữa tỷ giá, sản lượng và lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2011 / Nguyễn Tú Anh, Nguyễn Thu Thủy // Nghiên cứu kinh tế .- 2013 .- Số 4 (419)/2013 .- Tr. 3-12. .- 330
Bài viết sử dụng mô hình Vector tự hồi quy VAR để xem xét cơ chế tương tác giữa tỷ giá, lạm phát, sản lượng và cán cân thương mại của Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2011; đưa ra một số kết luận và ngụ ý chính sách từ kết quả của mô hình hồi quy.
262 Kết hợp phân đoạn diễn ngôn với bộ phân tích cú pháp liên kết để phân tích câu ghép nhiều mệnh đề tiếng Việt / Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Thúc Hải, Nguyễn Thanh Thủy // .- 2012 .- T.28, Số 4/2012 .- Tr. 297-309. .- 400
Trình bày các kết quả đạt được khi mở rộng chức năng của bộ phân tích cú pháp liên kết tiếng Việt để phân tích các dạng câu ghép gồm nhiều mệnh đề. Các mệnh đề được phân tách dựa trên giải thuật phân đoạn diễn ngôn mức câu. Việc phân tích cú pháp riêng biệt từng mệnh đề rồi kết hợp lại thành phân tích tổng thể cho phép khử nhập nhằng liên hợp, đồng thời làm giảm độ phức tạp tính toán.
263 Cấu trúc tham số của tính từ tiếng Việt / TS. Lê Kính Thắng, Phạm Hồng Hải // Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh .- 2012 .- Số 38 (72)/2012 .- Tr. 95-100. .- 400
Nghiên cứu vấn đề xác định và miêu tả cấu trúc tham tố của tính từ tiếng Việt. Giống như động từ, tính từ trong tiếng Việt có thể là hạt nhân của cấu trúc tham tố. Phần lớn tính từ trong tiếng Việt là vị từ đơn trị, một số tính từ là vị từ song trị.
264 Quan điểm mới về chuẩn ngôn ngữ và chuẩn hóa thuật ngữ / GS. TS. Nguyễn Đức Tồn // Ngôn ngữ .- 2013 .- Số 1 (284)/2012 .- Tr. 19-26. .- 400
Trình bày khái niệm “chuẩn” và “chuẩn hóa” theo quan niệm truyền thống, quan điểm mới về “chuẩn” của từ thông thường, “chuẩn” của thuật ngữ và vấn đề chuẩn hóa chúng.
265 Phong cách ngôn ngữ của chủ tịch Hồ Chí Minh nhìn từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận / Trịnh Sâm // Ngôn ngữ & đời sống .- 2013 .- Số 1+2/2013 .- Tr. 2-7 .- 400
Phong cách ngôn ngữ Chủ tịch Hồ Chí Minh từ lâu đã thu hút sự chú ý của nhiều giới khoa học. Nhiều công trình đã chỉ ra cách viết, cách nói của Người là những bài học sâu sắc về tài vận dụng ngôn từ, đặc biệt là tính phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp. Nói rộng ra, các mô hình viết gì, viết cho ai, viết như thế nào được Người giải quyết hầu như hoàn hảo. Bài viết xuất phát từ những tri thức của ngôn ngữ học tri nhận, cố gắng khắc họa thêm một số đặc điểm hành ngôn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
266 Nhận diện tục ngữ, thành ngữ từ bình diện hành chức (Trên tư liệu truyện ngắn, tiểu thuyết) / GS. TS. Đỗ Thị Kim Liên // Ngôn ngữ & đời sống .- 2013 .- Số 1+2/2013 .- Tr. 8-18. .- 400
Đưa ra một số tiêu chí để nhận diện tục ngữ, thành ngữ từ góc nhìn mới – xem xét tục ngữ, thành ngữ trong hành chức, hay nói một cách khác, trong hoạt động gắn với ngữ cảnh cụ thể, với người nói, đề từ đó đề xuất cách nhận diện chúng một cách phù hợp. Một số định hướng nghiên cứu, giảng dạy tục ngữ, thành ngữ.
267 Mối quan hệ giữa thái độ ngôn ngữ và sự lựa chọn ngôn ngữ (Nghiên cứu trường hợp công đồng phương ngữ Bắc tại Thành phố Hồ Chí Minh) / PGS. TS. Trịnh Cẩm Lan // Ngôn ngữ .- 2012 .- Số 22 (282)/2012 .- Tr. 3-13. .- 400
Tìm hiểu mối quan hệ giữa thái độ ngôn ngữ với sự lựa chọn ngôn ngữ của người Việt trên cơ sở nghiên cứu trường hợp đối với việc sử dụng một số tiểu từ tình thái cuối câu của cộng đồng phương ngữ Bắc tại Thành phố Hồ Chí Minh.
268 Dịch ngôn ngữ và dịch ngôn bản / PGS. TS. Đinh Hồng Vân // Ngôn ngữ .- 2012 .- Số 10 (281)/2012 .- Tr. 32-39. .- 400
Dịch thuật đã thực sự trở thành một nghề được xã hội công nhận và được đào tạo trong nhiều cơ sở chuyên biệt trên thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều bản dịch thành công với chất lượng cao thì độc giả vẫn còn gặp nhiều hạt sạn trong một số tài liệu và tác phẩm dịch. Càng ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu dịch thuật cho thấy có nhiều hoạt động mang dáng vẻ của dịch thuật nhưng từ góc độ chuyên môn thì đó không phải là hoạt động dịch thuật đích thực. Vì vậy, trong đào tạo cũng như trong hoạt động thực tiễn, việc phân biệt dịch thuật với các thao tác khác là cần thiết. Bài viết trình bày về vấn đề này.
269 Cấu trúc tham tố của tính từ tiếng Việt / TS. Lê Kính Thắng, Phạm Hồng Hải // Khoa học Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh .- 2012 .- Số 38 (72)/2012 .- Tr. 95-100. .- 400
Giới thiệu chung về cấu trúc tham tố, cấu trúc tham tố tính từ và nghiên cứu vấn đề xác định và miêu tả cấu trúc tham số của tính từ tiếng Việt. Giống như động từ, tính từ trong tiếng Việt có thể là hạt nhân của cấu trúc tham tố. Phần lớn tính từ trong tiếng Việt là vị từ đơn vị, một số tính từ là vị từ song trị.
270 Dạy ngữ pháp tiếng Việt như một ngoại ngữ theo phương pháp giao tiếp = The communicative approach in teaching Vietnamese grammar to foreigners / PGS. TS. Nguyễn Hồng Cổn // Ngôn ngữ & đời sống .- 2012 .- Số 9 (203)/2012 .- Tr. 16-22. .- 400
Trình bày phương pháp giao tiếp và dạy ngữ pháp theo phương pháp giao tiếp, nội dung dạy ngữ pháp tiếng Việt thep phương pháp giao tiếp, kĩ năng dạy ngữ pháp tiếng Việt theo phương pháp giao tiếp. Một số kết luận.