CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
911 Thực hiện trách nhiệm xã hội tại cách đầu tư trực tiếp nước ngoài / Nguyễn Thị Thanh Tân, Nguyễn Thị Thuỳ Vinh, Phùng Mạnh Hùng // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 71-74 .- 658
Nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, một số doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp ngoài (FDI) của Việt Nam đã đăng ký thực hiện CSR dưới dạng các cam kết đối với xã hội trong việc bảo môi trường, với cộng đồng địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động và với người lao động. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại khiến khá nhiều doanh nghiệp FDI chưa thực sự thực hiện CSR một cách nghiêm túc và đầy đủ. Thực tế này đòi hỏi các cơ quan quản lý cần phải có các chính sách và biện pháp nhằm tăng cường của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.
912 Nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong khu công nghiệp / Vũ Thanh Nguyên, Phạm Quang Đại // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 75-78 .- 658
Trách nhiệm xã hội là một trong 3 nội dung quan trọng của phát triển bền vững doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhưng cũng là các tác nhân gây ảnh hưởng lớn nhất đến môi trường sinh thái từ chính hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Trong bối cảnh phát triển bền vững bao trùm, triển khai tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong khu công nghiệp không những sẽ giúp cho doanh nghiệp kinh doanh tốt mà còn hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết những vấn đề mang tính chiến lược liên quan đến kinh doanh và các vấn đề xã hội.
913 Áp dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Lê Tù Anh, Thái Thị Bích Trân // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 82-86 .- 658
Áp dụng chế độ kế toán phù hợp là vấn đề quan trọng nhằm đảm bảo chức năng thông của kế toán, nâng cao tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính, giúp các chủ doanh nghiệp ra các quyết định phù hợp trong kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Nghiên cứu này đưa ra góc nhìn tổng quan về các chế độ kế toán hiện hành; nhận diện các thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khi áp dụng chế độ kế toán; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp áp dụng chế độ kế toán phù hợp...
914 Trao đổi về đặc điểm của kế toán doanh nghiệp xây dựng / Trần Thị Ngọc Hân, Hoàng Văn Cường // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 87-90 .- 657.0285
Ở các quốc gia, xây dựng cơ bản là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật tế. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro, thất thoát vốn của Nhà nước và các tổ chức, cá toán trong các doanh nghiệp xây dựng vừa có những đặc điểm tương đồng như các doanh nghiệ vừa có đặc trưng nhất định. Bài viết này chỉ ra những đặc trưng cơ bản của công tác kế toán tại nghiệp xây dựng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho những người quan tâm đến công tác kế hình doanh nghiệp này và là cơ sở để đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán ở các đơn vị này.
915 Ba mô hình chiến lược thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp / Vũ Minh Khương // .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 4-7 .- 650
Bài viết giới thiệu khái quát 3 mô hình chiến lược giúp lãnh đạo doanh nghiệp (DN) có cách nhìn sáng rõ và mạch lạc về mục tiêu, định hướng ưu tiên và phương cách thúc đẩy đổi mới sáng tạo (ĐMST). Đó là: (i) Mô hình năng lực kiến tạo giá trị (NLKTGT/VCC) giúp DN hiểu nâng cao NLKTGT là trọng tâm cốt lõi của mọi nỗ lực ĐMST; (ii) Mô hình SMART giúp DN chú ý đặc biệt vào 5 trụ cột nền tảng trong quyết định cụ thể cho đầu tư ĐMST; (iii) Mô hình 5E đưa ra 5 phương cách chủ đạo để DN triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả các dự án ĐMST.
916 Chính sách cổ tức có tác động đến giá cổ phiếu : nghiên cứu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Thu Hiền, Tạ Lâm Oanh, Nguyễn Thị Thu Hằng // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 6 (541) .- Tr. 31- 42 .- 332.6322
Bài viết nghiên cứu tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với mẫu nghiên cứu gồm 273 công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2016 - 2020, nghiên cứu cho thấy chính sách cổ tức có tác động tích cực đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Ngoài ra, lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu có tác động cùng chiều đảng kể đến giá cổ phiếu. Từ kết quả nghiên cứu trên, bài viết đưa ra một số khuyến nghị cho các công ty niêm yết và các nhà đầu tư.
917 Tác động của tham gia việc làm phi nông nghiệp tới phúc lợi của hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam / Tạ Phúc Đường // .- 2023 .- Số 6 (541) .- Tr. 3- 12 .- 330
Nghiên cứu này là lượng hóa tác động của số lượng và cơ cấu 291 ở Việt Nam. Bài viết sử dụng bộ số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) của Tổng cục Thống kê để phân tích tác động của cơ cấu việc làm phi nông nghiệp đối với mức phúc lợi (chi tiêu) của các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Áp dụng phương pháp hoi hai bước và sử dụng biến giả để hạn chế vấn đề quan hệ nội sinh, nghiên cứu chỉ ra rằng, các biến đo lường cơ cấu và tình trạng việc làm phi nông nghiệp của hộ đều có ý nghĩa thống kê và tác động thuận chiều đối với mức phúc lợi của hộ gia đình. Ngoài ra, những yếu tố nhân khẩu học khác như dân tộc, trình độ giáo dục của chủ hộ cũng là những yếu tố giải thích cho mức chi tiêu của hộ.
918 Chuỗi giá trị nhãn dưới lăng kính giới ở tỉnh Sơn La / Đỗ Thị Đường // .- 2023 .- Số 6 (541) .- Tr. 13- 22 .- 330
Nghiên cứu này đánh giá nhanh chuỗi giá trị nhãn ở Sơn La dưới lăng kính phân tích giới. Sự tham gia theo giới vào từng khâu của chuỗi giá trị nhãn được đánh giá ở các nội dung: phân công lao động, quản lý nguồn lực và quyền quyết định. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phụ nữ Sơn La, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số, tham gia ở tất cả các công đoạn của chuỗi giá trị nhãn. Tuy nhiên, vai trò của phụ nữ chưa được nhìn nhận đúng mức do định kiến về giới kết hợp với vấn đề dân tộc, văn hóa, luật tục, nghèo đói. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp thúc đẩy vai trò của giới trong chuỗi giá trị nhãn ở Sơn La, góp phần phát triển bền vững chuỗi giá trị nhãn ở Sơn La.
919 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi công dân tổ chức định hướng dịch vụ của nhân viên y tế : nghiên cứu trường hợp tại Thành phố Hồ Chí Minh / Đinh Công Khải, Nguyễn Văn Dư, Nguyễn Hoàng Kim // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 6 (541) .- Tr. 54- 63 .- 658
Nghiên cứu này được tiến hành khảo sát trên mẫu gồm 482 nhân viên y tế tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, hành vi công dân tổ chức định hướng dịch vụ có thể được tác động bởi cảm nhận về hỗ trợ của người quản lý thông qua cảm nhận về hỗ trợ của tổ chức, trao quyền tâm lý và sự gắn kết với công việc. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích đóng góp vào các nghiên cứu đã có về hành vi công dân tổ chức, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ y tế, mà còn cung cấp hướng dẫn cho các nhà quản trị về cách thức thúc đẩy những hành vi ngoài vai trò này ở các nhân viên y tế. Từ khóa: cảm nhận sự hỗ trợ từ người quản lý, cảm nhận sự hỗ trợ từ tổ chức, dịch vụ y tế, hành vi công dân tổ chức định hướng dịch vụ, sự gắn kết với công việc.
920 Nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến chất lượng báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Hà Hồng Hạnh // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 6 (541) .- Tr. 64 - 74 .- 332.6322
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp dựa trên quan điểm của 3 3 trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính với mẫu chọn là 241 công ty cho thấy, mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (chất lượng báo cáo thường niên) chịu ảnh hưởng thuận chiều của bổn biến độc lập thuộc tính của văn hóa doanh nghiệp bao gồm: sự hài lòng với quá trình ra quyết định, sự nhận thức của quá trình ra quyết định, phong cách quản lý và nhận thức sự tham gia. Với kết quả nghiên cứu trên, bài viết đưa ra căn cứ khoa học giúp người sử dụng báo cáo thường niên đánh giá được chất lượng thông tin trong quá trình ra quyết định.