CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
931 Đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa hải quan góp phần tạo thuận lợi thương mại / Phạm Hữu Tiếp // .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 14-17 .- 658

Trong bối cảnh nền kinh tế còn phải đối diện với không ít khó khăn, ngành Tài chính quan nói riêng đã, đang tích cực đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa. Thời gian qua, ngành Hải quan đã chủ động tháo gỡ thể chế để phục vụ doanh nghiệp; Chú trọng xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; Tăng cường hợp tác đi đôi với đẩy mạnh thanh tra, kiểm soát để cải thiện môi trường kinh doanh... góp phần tạo thuận lợi thương mại, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

932 Chuyển đổi số, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hải quan và tạo thuận lợi thương mại / Cao Huy Tài // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 18-21 .- 658

Trong những năm qua, ngành Hải quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhà nước. Đặc biệt, trước yêu cầu cải cách hành chính và tăng cưỡng ứng dụng công nghệ thông tin của Chính phủ, việc ứng dụng công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan đã có bước tiến quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về hải quan vẫn còn tồn tại, hạn chế. Vì vậy, Tổng cục Hải quan cần tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hơn nữa, trong đó tập trung thực hiện chuyển đổi số nhằm hiện thực hóa mục tiêu Hải quan số.

933 Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo của người dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam / Bùi Thanh Tú // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 57-59 .- 658.834 2

Nghiên cứu lựa chọn đối tượng nghiên cứu là hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo với phạm vi nghiên cứu là người dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam, sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng, nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ kết quả khảo sát các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm sữa Milo tại Hà Nam với 343 phiếu khảo sát hợp lệ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 6 yếu tố ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo của người dân tại Hà Nam, bao gồm các yếu tố: Chuẩn chủ quan; Giá cả; Nhận thức sự hữu ích; Chiêu thị và Thương hiệu. Trong đó, yếu tố Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng lớn nhất tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo.

934 Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Dương / Lê Thị Trúc Huỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 60-62 .- 658

Các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên, từ đó giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoàn thiện và nâng cao công tác tạo động lực cho nhân viên một cách hiệu quả. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 300 nhân viên đang công tác tại 5 doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong đó 275 phiếu đạt yêu cầu cho nghiên cứu, nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu đã chỉ ra 03 nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương, gồm có: (1) Lương thưởng; (2) Điều kiện làm việc và thăng tiến; (3) Đào tạo nhân viên. Trong đó, nhân tố Lương, thưởng có tác động mạnh nhất.

935 Hải quan thế giới trong cách mạng công nghệ và triển vọng của hải quan Việt Nam / Nguyễn Nhất Kha, Phạm Thủy Hồng // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 19-21 .- 658

Nghiên cứu về Công nghệ mới nổi của Tổ chức Hải quan Thế giới năm 2019 cho tiên tiến đã tác động đáng kể đến quy trình thủ tục hải quan, mang lại nhiều lợi ích như: công nghệ chuỗi, Internet vạn vật, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo và học máy, sinh trắc học, máy bay không người lái, thực tế ảo và tăng cường, in 3D... Trong quá trình ứng dụng thành tựu Cách mạng công nghiệp 4.0 vào thương mại quốc tế, những sáng kiến bắt nguồn từ sự kết hợp của Tổ chức Hải quan Thế giới và Tổ chức Thương mại Thế giới luôn được đánh giá cao. Tại Việt Nam, việc ứng dụng thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đã và đang được đẩy mạnh để mở ra những triển vọng mới.

936 Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành logistics của Việt Nam từ nay đến năm 2030 / Nguyễn Mạnh Tuân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 69-71 .- 658.7

Ngành logistics hiện đang tăng trưởng với tốc độ khoảng 20%/năm và được dự báo sẽ duy trì mức tăng trưởng hai con số trong ít nhất 5 đến 10 năm tới. Phần lớn các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam là các nhà cung cấp bên thứ hai Second Party Logistics (2PL), khác với tại các thị trường phát triển hơn, chủ yếu thuộc về các nhà cung cấp bên thứ ba (3PL) và nhà cung cấp dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng khép kín. Ngành logistics của Việt Nam với tổng trị giá ước tính khoảng 60 tỷ USD hiện đang tăng trưởng nhanh chóng, tuy nhiên mức độ phát triển vẫn còn tương đối sơ khai trong điều kiện bùng nỗ về các hãng vận chuyển và kho bãi và công nghệ.

937 Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách bằng đường sắt / Nguyễn Thị Bích Thủy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Sô 638 .- Tr. 81-83 .- 658.7

Nghiên cứu này sẽ phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ trong vận tải hành khách bằng đường sắt, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng được nhu cầu thị trường của Đường sắt Việt Nam.

938 Công nghiệp văn hóa sáng tạo và tiềm năng phát triển ở Việt Nam / Lưu Minh Đức // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 87-89 .- 306.4

Công nghiệp văn hóa sáng tạo là một xu hướng phát triển văn hóa ở các quốc gia trong thời đại kỹ thuật a. Đây là sự kết hợp giữa văn hóa và kinh tế để làm sao vừa thúc đẩy bảo tồn và phát huy các giá trị văn đau vừa tạo ra doanh thu, việc làm, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững Việt Nam đã nhận thức và xây dựng khung chính sách từ khá sớm trong lĩnh vực này, nhưng cần cải thiện hơn nữa việc nghiên cứu và hiệu quả triển khai các chính sách đã đề ra.

939 Quy trình logistics thu hồi trong các doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam / Đồng Thị Bích // .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 93-95 .- 658.7

Đối với các doanh nghiệp khai khoáng hoạt động logistics thu hồi diễn ra chủ yếu trong giai đoạn sản xuất, bởi trong quá trình này các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư, thiết bị với số lượng lớn, đồng thời thải ra môi trường vật tư cũ, vật tư phế liệu và nhiều loại chất thải khác nhau (gọi chung là chất thải) với yêu cầu về phương tiện vận tải cũng như phương pháp xử lý khác nhau. Bài báo này đề cập đến quý trình logistics thu hồi của các doanh nghiệp khai khoáng với những đặc thù nhất định, từ đó đề xuất một số kiến nghị làm cơ sở để tổ chức, thực hiện hoạt động logistics thu hồi một cách hợp lý và hiệu quả.

940 Phương pháp phân tích các nhân tố tác động tới hiệu quả của thu nhập người lao động / Nguyễn Trọng Hải // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 96-97 .- 658

Bài báo này tập trung nghiên cứu phương pháp phân tích các nhân tố tác động tới hiệu quả hay còn gọi là sức tạo ra lợi nhuận của thu nhập người lao động trên cơ sở vận dụng phương pháp chỉ số mở rộng. Qua đó, giúp chúng ta nắm bắt được những nhân tố nào và chiều hướng, mức độ của từng nhân tố tác động tới lợi nhuận. Đây là cơ sở xác định nguyễn nhân, có định hướng, giải pháp giám sát và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.