CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
931 Ảnh hưởng của công nghệ 4.0 đến tiêu thụ năng lượng trong doanh nghiệp / Vũ Thị Thư Thư // .- 2023 .- Số 646 - Tháng 11 .- Tr. 60-62 .- 658
Sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư kéo theo sự quan tâm của nhiều nhà nghiên và hoạch định chính sách đến tác động của công nghệ 4.0 tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu về tác động của công nghiệp 4.0 đến hiệu quả sử dụng năng lượng doanh nghiệp còn khan hiếm. Nghiên cứu này sẽ lấp đầy khoảng trống nghiên cứu trong việc phân động của việc áp dụng công nghệ 4.0 đến cường độ sử dụng năng lượng của doanh nghiệp Việt Namquả cho thấy việc áp dụng công nghệ 4.0 giúp doanh nghiệp giảm cường độ sử dụng năng lượng.
932 Chính sách hỗ trợ chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa: kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho Việt Nam / Trần Đình Nuôi, Trần Thị Việt Hà // .- 2023 .- Số 646 - Tháng 11 .- Tr. 63-65 .- 658
Chuyển đổi số không chỉ là xu thế phát triển tất yếu hiện nay mà còn đang trở thành một yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay để tồn tại, đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19. Hiện nay, các quốc gia có mức độ chuyển độ số mạnh đều ban hành nhiều chính sách để hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, Việt Nam cần học tập kinh nghiệm của các quốc gia để rút ra những bài học nhằm thúc đẩy chuyển đổi số các SMEs hiệu quả trong tương lai, rút ngắn khoảng cách giữa Việt Nam và các nước đi trước.
933 Tổng quan về chuyển giá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài / Nguyễn Đức Dũng // .- 2023 .- Số 646 .- Tr. 69-71 .- 658
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là một hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở của quá trình dịch chuyển tư bản giữa các quốc gia, chủ yếu là do pháp nhân hoặc thể nhân thực hiện theo những hình thức nhất định trong đó chủ đầu tư tham gia trực tiếp vào quá trình điều hành, quản lý và sử dụng vốn đầu tư. Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn, công nghệ vào nước nhận đầu tư và trực tiếp sử dụng vốn, công nghệ, và trực tiếp quản lý, điều hành các dự án sản xuất, kinh doanh tại nước nhận đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng mang lại một số tác động tiêu cực cho nền kinh tế. Bài viết nghiên cứu đề cập về tổng quan nghiên cứu đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về ảnh hưởng đối với nền kinh tế.
934 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp viễn thông Hàn Quốc và Trung Quốc / Trịnh Xuân Việt // .- 2023 .- Số 646 - Tháng 11 .- Tr. 72-74 .- 658
Quá trình hội nhập kinh tế sâu, rộng vừa mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích nhưng cũng tạo những thách thức to lớn đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, sự thay đổi nhanh chóng và khó lường của môi trường kinh doanh, cũng như áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt ở cả thị trường trong và ngoài nước, đã tạo ra nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp viễn thông ở nước ngoài để từ đó rút ra bài học trong nâng cao năng lực cạnh tranh là hết sức quan trọng và cần thiết.
935 Tác động của chia sẻ thông tin đến hiệu suất chuỗi cung ứng vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu : nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực Đông Nam Bộ Việt Nam / Nguyễn Thanh Hùng // .- 2023 .- Số 07 .- Tr. 118-135 .- 658
Nghiên cứu áp dụng mô hình PLS-SEM với 220 doanh nghiệp là các bên thuộc chuỗi cung ứng vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu khu vực đông nam bộ. Kết quả định lượng cho thấy việc chia sẻ thông tin ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến khả năng hiển thị, hợp tác, linh hoạt cũng như hiệu suất của chuỗi cung ứng. Khả năng hiển thị của chuỗi cung ứng tác động tích cực đến khả năng hợp tác, linh hoạt và hiệu suất; khả năng hợp tác và linh hoạt tác động đáng kể đến hiệu suất của chuỗi cung ứng. Theo đó, nghiên cứu cho rằng chia sẻ thông tin là chìa khóa để gia tăng hiệu suất và khả năng cạnh tranh chuỗi cung ứng vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu, đặc biệt trong bối cảnh thị trường vận tải đang khủng hoảng sau COVID-19 như hiện nay.
936 Hành vi áp dụng công nghệ 4.0 của doanh nghiệp vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam : tác động của bối cảnh công nghệ, tổ chức và môi trường hoạt động / Ngô Hoàng Thảo Trang, Phạm Khánh Nam, Trần Thanh Trúc // .- 2023 .- Số 07 .- Tr. 67-84 .- 658
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ 4.0, các doanh nghiệp Việt Nam đang cân nhắc chuyển đổi sử dụng các giải pháp kỹ thuật số để nâng cao năng suất, hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, áp dụng công nghệ 4.0 tại Việt Nam đang gặp phải nhiều thách thức, bao gồm các vấn đề liên quan đến công nghệ hiện tại của doanh nghiệp, đặc điểm tổ chức và môi trường bên ngoài. Kết quả phân tích mô hình hành vi đầu tư của 2.734 doanh nghiệp vùng Đông Nam Bộ cho thấy chỉ có 24,18% doanh nghiệp áp dụng công nghệ 4.0, trong đó thể chế, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, trình độ lao động trong doanh nghiệp là nhóm các yếu tố chính tác động đến quyết định ứng dụng công nghệ 4.0 của doanh nghiệp vùng ĐNB.
937 Cấu trúc việc làm và suất sinh lợi từ vốn con người tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam / Võ Thành Tâm, Huỳnh Ngọc Chương, Huỳnh Ái Hậu // .- 2023 .- Số 07 .- Tr. 85-100 .- 330
Nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu điều tra lao động Việt Nam (LFS) năm 2020 với 49.207 quan sát sau khi chọn lọc để ước lượng và đánh giá suất sinh lợi của vốn con người tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thông qua mô hình Heckman. Kết quả nghiên cứu cho thấy suất sinh lợi gắn liền với vốn con người của người lao động, việc thúc đẩy gia tăng vốn con người ở tất cả các khía cạnh đều thúc đẩy mức sinh lợi càng cao.
938 Hình thái Tăng trưởng của các Địa phương Vùng Đông Nam Bộ / Lý Đại Hùng // .- 2023 .- Số 07 .- Tr. 7-22 .- 332.1
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích định lượng với một bộ dữ liệu chéo về các địa phương trong giai đoạn 2010-2021 để tập trung vào 6 địa phương trong vùng Đông nam bộ. Kết quả ghi nhận rằng hình thái tăng trưởng thu nhập của các địa phương trong vùng Đông nam bộ vẫn tuân theo hình thái chung của các địa phương trong cả nước. Trong đó, chất lượng cơ sở hạ tầng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và mức xuất phát điểm về thu nhập là ba yếu tố mang tính quyết định đối với tăng trưởng thu nhập. Riêng các địa phương trong vùng Đông nam bộ đang hiện lên như các địa phương dẫn đầu xu hướng hội tụ về tăng trưởng thu nhập của các địa phương trong cả nước.
939 Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất – tiêu thụ nông sản thực phẩm theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam / Trần Tiến Khai, Lương Vinh Quốc Duy, Phùng Thanh Bình, Nguyễn Văn Viên, Lê Văn Gia Nhỏ, Trương Thanh Vũ // .- 2023 .- Số 07 .- Tr. 101-117 .- 658
Nghiên cứu này áp dụng tiếp cận định tính, với các phương pháp khảo sát, phỏng vấn, hội thảo, phân tích tình huống, phân tích chính sách với đối tượng là các chuỗi cung ứng thực phẩm hiện đại và truyền thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và các tình thành thuộc vùng. Thông tin phân tích cho phép đề xuất một số giải pháp thiết thực cho xây dựng chính sách phát triển liên kết vùng bảo đảm an toàn thực phẩm.
940 Hiệu quả và năng suất tổng hợp của khu vực Đông Nam Bộ, Việt Nam giai đoạn 2010 – 2021 / Hồ Quốc Thông // .- 2023 .- Số 07 .- Tr. 23-35 .- 330
Bài báo sử dụng dữ liệu từ niên giám thống kê cấp tỉnh và phương pháp đo lường năng suất tổng hợp Färe-Primont, hiệu quả nguồn lực và phân tác các thành phần của năng suất tổng hợp. Kết quả chính cho thấy sự sụt giảm đà tăng trưởng năng suất tổng hợp và tăng trưởng kinh tế của ĐNB trong những năm từ 2016 đến 2021. Sự khác biệt giữa các tỉnh/ thành về vấn đề tăng trưởng, năng suất, hiệu quả và chất lượng tăng trưởng là rất rõ ràng. Dư địa nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực là khá lớn, và có thể tăng GRDP của toàn vùng khoảng 10%, tương đương 180 ngàn tỷ đồng mỗi năm. Kết quả cũng minh chứng về sự tác động của dịch bệnh và khó khăn khác trên thế giới tạo nên tác động kép tiêu cực tới xu thế giảm sút về tăng trưởng kinh tế cũng như năng suất tổng hợp và tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực.