CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
921 Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng mô hình lean tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở Việt Nam / Hoàng Thị Hương, Hoàng Văn Hoành // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 6 (541) .- Tr. 75- 84 .- 330
Nghiên cứu này đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng mô hình Lean tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở Việt Nam. Nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu sâu 388 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở 42 tỉnh, thành trên cả nước đã và đang tiến hành ứng dụng mô hình sản xuất tinh gọn Lean. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mô hình sáu đặc điểm của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến quá trình ứng dụng của Lean trong điều kiện sản xuất ở các doanh nghiệp công nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
922 Các nhân tố ảnh hưởng tới giá nhà đất tại Hà Nội / Phạm Văn Hiếu, Lê Huy Tùng // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 6 (541) .- Tr. 98 - 108 .- 658
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới giá nhà đất dựa trên mô hình số đại diện cho sự biến động giá bất động sản, được tính bằng giá nhà tiền thuê nhà) tại Hà Nội phụ thuộc vào những thay đổi của biến số đó trong quả khứ và các thay đổi từ biên tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, cung tiền M2, lãi suất, dư nợ cho vay bất động sản và FDI.
923 Tốc độ điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo ngành / Phan Trần Minh Hưng, Mai Thị Thùy Trang, Phan Nguyễn Bảo Quỳnh // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 6 (541) .- Tr. 109 - 120 .- 332.6322
Nghiên cứu này được tiến hành khảo sát trên mẫu gồm 482 nhân viên y tế tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, hành vi công dân tổ chức định hướng dịch vụ có thể được tác động bởi cảm nhận về hỗ trợ của người quản lý thông qua cảm nhận về hỗ trợ của tổ chức, trao quyền tâm lý và sự gắn kết với công việc. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích đóng góp vào các nghiên cứu đã có về hành vi công dân tổ chức, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ y tế, mà còn cung cấp hướng dẫn cho các nhà quản trị về cách thức thúc đẩy những hành vi ngoài vai trò này ở các nhân viên y tế.
924 Tác động của chuyển đổi số đến mức độ chấp nhận rủi ro trong các doanh nghiệp / Lê Văn Chiến, Nguyễn Đức Thắng, Phạm Kiên Trung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 71-73 .- 658
Nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa chuyển đổi số và mức độ chấp nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra việc đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp dựa trên các chi tiêu tài chính là chưa đầy đủ, thiếu những đánh giá từ các nhà quản trị và nhân viên. Việc nghiên cứu mỗi quan hệ này không chỉ giúp hiểu rõ tầm quan trọng của chuyển đổi số, mà còn hỗ trợ quyết định tốt hơn trong môi trường kinh doanh thay đổi. Vì vậy, căn nghiên cứu về mối quan hệ giữa chuyển đổi số và mức độ chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp tại Việt Nam giúp bổ sung vào các khoảng trống nghiên cứu trước đó.
925 Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược và đổi mới sản phẩm tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ / Nguyễn Quang Hà, Trần Thị Bình // .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 89-91 .- 658
Bài viết nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đổi mới công nghệ nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy logic với dữ liệu thời điểm gồm 424 doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có các yếu tố quy mô doanh nghiệp, sự kiểm tra của cơ quan chức năng, chứng nhận chất lượng quốc tế, xuất khẩu, đối mới sản phẩm và hỗ trợ kỹ thuật từ chính phủ ảnh hưởng tích cực đến đến việc đổi mới công nghệ, trong khi đó thì yếu tố chi phí phi chính thức ảnh hưởng tiêu cực đến việc đổi mới công nghệ. Từ kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị được đưa ra nhằm gia tăng việc đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.
926 Thương mại điện tử Việt Nam trong bối cảnh COVID - 19 / Nguyễn Minh Đạt // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 39-41 .- 381.142
COVID-19 là động lực để thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong trung và dài hạn. Tuy tốc độ tăng trưởng của TMĐT Việt Nam có giảm xuống do tác động của COVID-19 nhưng doanh thu từ TMĐT vẫn tăng lên đều đặn. Bài viết sẽ phân tích sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và tác dụng của chính sách thương mại điện tử trong bối cảnh COVID-19 tại Việt Nam, chỉ ra những khó khăn và thuận lợi mà thương mại điện tử Việt Nam phải đối mặt từ đó gợi ý một số giải pháp phát triển TMĐT Việt Nam.
927 Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trong các doanh nghiệp niêm yết – nhân tố ảnh hưởng và dự báo các chi phí vận hành / Nguyễn Thị Ngọc // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 42-44 .- 658.15
Đối với doanh nghiệp niêm yết, việc công bố thông tin theo chuẩn mực quốc tế sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tốt hơn về giá trị của mình và đối thủ cạnh tranh, là vấn đề cốt lõi để doanh nghiệp hoàn thiện và phát triển bền vững. Tại Việt Nam, công bố thông tin trên thị trường chứng khoán không chỉ là vấn đề được các doanh nghiệp niêm yết quan tâm mà còn được các cơ quan quản lý cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật và ngày càng hoàn thiện theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn khoảng cách tương đối xa so với tiêu chuẩn quốc tế.
928 Chuyển đổi số và bài giảng số trong giáo dục đại học ở Trường Đại học Phenikaa / Lê Quang Thắng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 45-47 .- 378
Đối với giáo dục đại học, chuyển đổi số (CĐS) và bài giảng số (BGS) chính là nâng cao hiệu lực hiệu quả quản trị, nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Về bản chất, CĐS & BGS không thay đổi giá trị cốt lõi hay mô hình của một tổ chức giáo dục đại học mà là sự chuyển đổi hoạt động cốt lõi thông qua công nghệ và nền tảng số, đồng thời nắm bắt các cơ hội mà chúng mang lại. Nói cách khác, CĐS & BGS là sự giao thoa giữa công nghệ và chiến lược đào tạo.
929 Quản trị chiến lược phát triển hải quan Việt Nam đến năm 2030 / Mai Đức Khánh // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 19-21 .- 658
Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030 tiếp tục xác định con đường xây dựng, phát hóa Hải quan Việt Nam đến năm 2030 và các giai đoạn tiếp theo. Để thực hiện thành công các mục tiêu đặt ra, vai trò của quản trị chiến lược rất quan trọng và cần thiết. Quản trị chiến lược phát triển Hải quan là quá trình thực hiện hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra, kiểm soát, giám sát quá trình thực hiện Chiến lược phát triển hải quan; các kế hoạch cải cách, hiện đại hóa trong toàn ngành Hải quan nhằm cụ thể hóa thực hiện Chiến lược trong các giai đoạn đảm bảo chi tiết, khả thí, đồng bộ; nhận diện và dự báo các rủi ro, thách thức trong toàn bộ thời gian thực hiện Chiến lược...
930 Giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước: kinh nghiệm của một số thành phố châu Á và bài học cho thành phố Hồ Chí Minh / Đỗ Lý Hoài Tân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 48-50 .- 363
Thông qua việc khám phá các kinh nghiệm thực hành các giải pháp an ninh nước ở một số thành phố tại Châu Á như Singapore, Seoul, Tokyo, bài viết đưa ra những bài học cho TPHCM đề cải thiện vấn đề an ninh nguồn nước hiện nay. Theo đó, TPHCM cần: (1) Xây dựng chiến lược và mục tiêu rõ ràng, cam kết thực hiện đúng những chiến lược và mục tiêu đã đề ra; (2) Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong việc xử lý nước, cung cấp nước; (3) Thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực cho ngành nước (4) Xây dựng cơ chế tài chính vững chắc để đảm bảo việc quản lý, vận hành, bảo trì công trình và các dịch vụ liên quan đến nguồn nước; (5) Mạnh dạn đối mới đầu tư với các tiêu chí rõ ràng để đảm bảo đầu tư có trọng tâm và đạt hiệu quả.