CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
81 ESG và việc triển khai tại các ngân hàng Việt Nam / Bùi Thanh Nga // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 34 - 36 .- 658

Trong bối cảnh nhiều vấn đề môi trường và xã hội nổi cộm xuất hiện (như biến đổi khí hậu, đại dịch COVID-19), chính phủ các nước đã và đang tập trung chuyển đổi sang mô hình kinh tế bền vững, vừa theo đuổi giá trị kinh tế vừa đảm bảo các cam kết vì lợi ích cộng đồng. Việc áp dụng các tiêu chí môi trường xã hội và quản trị (ESG) trong ngành ngân hàng đang được xem là một trong những xu hướng trên thế giới đóng góp cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, thúc đẩy nền kinh tế bền vững và giảm nghèo đói. Triển khai áp dụng ESG vừa là cơ hội vừa là thách thức, vừa phải thận trọng nhưng cũng phải khẩn trương để góp phần thực hiện hiện các cam kết của chính phủ Việt Nam tại COP26.

82 Một số quy định pháp luật Việt Nam về định danh khách hàng điện tử / Lê Duy Hải // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 37 - 39 .- 658

Bài viết tập trung vào việc giới thiệu các quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến định danh khách hàng trong các giao dịch điện tử. Trong bài viết, tác giả trình bày các vấn đề liên quan tới khái niệm, vai trò, các lĩnh vực ứng dụng định danh khách hàng điện tử và một số quy định pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của pháp luật định danh khách hàng điện tử trong bối cảnh giao dịch điện tử phát triển mạnh, cung cấp tổng quan về khung pháp lý hiện hành về định danh khách hàng trong các giao dịch điện tử tại Việt Nam.

83 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định tiêu dùng bền vững sản phẩm thời trang của sinh viên : vai trò trung gian của nhận thức môi trường / Bùi Thị Phương Hoa, Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Thu Hải // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 43 - 45 .- 658

Nghiên cứu tìm hiểu tác động của chuẩn chủ quan, sự quan tâm tới hình ảnh bản thân, sự quan tâm tới vấn đề môi trường ý thức thời trang, nhận thức về môi trường tới ý định sử dụng sản phẩm thời trang bền vững. Mẫu của nghiên cứu là sinh viễn các trường đại học, với phương pháp chọn mẫu thuận tiện thu được 465 câu trả lời hợp lệ. Nghiên cứu chỉ ra tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chuẩn chủ quan, sự quan tâm tới hình ảnh bản thân, sự quan tâm tới vấn đề môi trường, ý thức thời trang, nhận thức về môi trường và ý định sử dụng sản phẩm thời trang bền vững. Nghiên cứu cũng chứng minh vai trò trung gian của nhận thức về môi trường – đây là đóng góp quan trọng của nghiên cứu.

84 Nghiên cứu Case Study: kiểm toán hoạt động marketing tại Starbucks / Nguyễn Thị Kiều Trang // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 46 - 48 .- 658

Bài báo này được thực hiện nhằm trình bày khái quát về kiểm toán hoạt động marketing và đánh giá tính hiệu quả thực tế của loại hình kiểm toán này tại Starbucks.

85 Hoạt động thanh toán bằng mã QR tại Việt Nam trong thời gian qua / Nguyễn Thị Thuỷ // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 49 - 51 .- 658

Thanh toán bằng mã QR là hình thức thanh toán không tiền mặt được ưa chuộng nhất hiện nay vì mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng như chuyển khoản nhanh chóng thông tin chính xác. Bài viết dưới đây cung cấp các thông tin liên quan đến mã QR thanh toán, lợi ích, hoạt động thanh toán bằng mã QR tại Việt Nam trong thời gian qua.

86 Tiềm năng phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng / Ông Thị Thanh Vân // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 58 - 60 .- 658

Bài viết này trên cơ sở đánh giá những thuận lợi và khó khăn để xác định tiềm năng phát triển kinh tế ban đêm của thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.

87 Xây dựng và lựa chọn mô hình dự báo cho doanh nghiệp / Nguyễn Thị Xuân Hòa, Nguyễn Phương Anh, Nguyễn Minh Đức // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 70 - 71 .- 658

Nghiên cứu này so sánh các mô hình dự báo khác nhau bao gồm hai mô hình đơn lẻ ARIMA (mô hình trung bình trượt kết hợp tự hồi quy) và LSTM (mô hình mạng nơ-ron trí nhớ ngắn hạn định hướng dài hạn), và mô hình dự báo kết hợp ARIMA-LSTM. Nghiên cứu lần lượt đánh giá về hai mô hình ARIMA và LSTM trước khi đi đến kết luận cần xây dựng một mô hình dự báo kết hợp ARIMA-LSTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy mỗi mô hình có những ưu điểm và nhược điểm riêng biệt. ARIMA thể hiện hiệu suất tốt trong việc xử lý dữ liệu có đặc tính chu kỳ và xu hướng tuyến tính, trong khi LSTM thường hiệu quả hơn trong việc nắm bắt các mẫu dữ liệu phức tạp và phi tuyến tính. Trong nghiễn cứu này kết hợp giữa hai phương pháp ARIMA LSTM cho kết quả với hiệu suất dự đoán tốt hơn trong một số tình huống cụ thể. Dựa trên kết quả đánh giá, nghiên cứu đề xuất các yếu tố để lựa chọn một mô hình dự báo phù hợp cho doanh nghiệp bao gồm tính chất của dữ liệu, mục tiêu dự báo, tài nguyên tính toán và năng lực chuyển môn của doanh nghiệp.

88 Phát triển thị trường chứng khoán xanh góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam / Nguyễn Thị Ngân // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 73 - 75 .- 658

Bài viết đánh giá những khó khăn hạn chế thị trường chứng khoán xanh ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường chứng khoán xanh góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam.

89 Kinh nghiệm quốc tế về hội tụ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Vũ Thị Thanh Tâm // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 82 - 84 .- 658

Bài báo này trình bày về tiến trình hòa hợp - hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế của các nước trên thế giới, qua đó rút ra một số bài học cho Việt Nam đối với quá trình đổi mới hệ thống kế toán trong tiến trình hội tụ với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.

90 Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu theo hợp đồng (IFRS 15), mức độ hài hòa với chuẩn mực kế toán về doanh thu và thu nhập của Việt Nam (VAS 14) và phương hướng chuyển đổi, áp dụng tại Việt Nam / Trương Thanh Hằng, Đỗ Thị Tuyết Nhung // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 91 - 93 .- 658

Bài viết này tập trung nghiên cứu, phân tích mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán quốc tế doanh thu từ hợp đồng với khách hàng (IFRS 15) và chuẩn mực kế toán Việt Nam doanh thu và thu nhập khác (VAS14) Nhóm tác giả đánh giá thông qua ba chỉ số về mặt đo lường (M-DJCS), chỉ số khai báo thông tin (D-DJCS) và chỉ số tổng hợp (O-DJCS). Kết quả cho thấy, chỉ số tổng hợp về mức độ hài hòa về đo lường giữa hai chuẩn IFRS 15 và VAS 14 (O-DJCS) đạt 49,57%, trong đó chỉ số hài hòa về mặt đo lường (M-DJCS) đạt 49,08%; chỉ số hài hòa về khai báo thông tin (D-DJCS) đạt 67%. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra những giải pháp và phương hướng chuyển đổi áp dụng IFRS 15 tại Việt Nam trong thời gian tới.