CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
101 Vai trò của tổ chức tài chính vi mô đối với sự phát triển các dự án kinh doanh của phụ nữ / Tăng Mỹ Sang // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 73 .- Tr. 18 - 27 .- 658
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu vai trò của tổ chức tài chính vi mô đối với sự phát triển các dự án kinh doanh của phụ nữ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình nghiên cứu có bốn biến độc lập bao gồm tiết kiệm, tiếp cận tài chính vi mô, chương trình huấn luyện kỹ năng, hỗ trợ kinh doanh. Dữ liệu nghiên cứu được khảo sát từ 300 nữ doanh nhân và phân tích bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tiếp cận vốn vay và điều kiện vay chưa phù hợp, các chương trình kỹ năng chưa có hiệu quả. Mức tiết kiệm, tiêu dùng vẫn còn hạn chế, từ đó việc thuê mướn thêm lao động còn gặp nhiều khó khăn. Về mặt lý thuyết, nghiên cứu này đã làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển các dự án kinh doanh của phụ nữ.Trong các yếu tố có tác động thúc đẩy sự phát triển các dự án kinh doanh của phụ nữ thì kết quả nghiên cứu cho thấy có ba yếu tố có tác động gồm tiết kiệm, tiếp cận tài chính vi mô, chương trình huấn luyện kỹ năng. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu đề xuất hàm ý một số giải pháp cho các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam nhằm hỗ trợ cho các nữ doanh nhân trong quá trình kinh doanh.
102 Lực lượng kinh tế tư nhân Việt Nam – động lực quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước / Ngô Thắng Lợi, Nguyễn Thị Hoa // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 2-12 .- 330
Bài viết nhìn nhận dưới góc độ lực lượng kinh tế tư nhân, tức là cấu trúc hệ thống tổng thể các bộ phận cấu thành khu vực này. Theo cách tiếp cận đó, ngoài việc đánh giá được những bước tiến nhảy vọt của khu vực này, từ chỗ là đối tượng tồn tại để cải tạo đến chỗ được định vị là khu vực giữa vai trò động lực quan trọng trong phát triển đất nước. Trên cơ sở các phát hiện hai nhóm nguyên nhân chính của các vấn đề nói trên là những yếu kém của chính lực lượng kinh tế tư nhân và những bất cập trong hệ thống chính sách hỗ trợ của Nhà nước, bài viết đề xuất hai nhóm giải pháp tương ứng nhằm nâng cao vai trò động lực quan trọng của kinh tế tư nhân trong quá trình thực hiện khát vọng phát triển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
103 Tác động của bất ổn chính sách kinh tế thế giới tới rủi ro sụp đổ giá trên thị trường chứng khoán Việt Nam / ê Hải Trung, Nguyễn Thanh Tùng // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 33-43 .- 330
Nghiên cứu này đánh giá tác động của bất ổn chính sách kinh tế thế giới tới rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu đánh giá tác động của chỉ số bất ổn chính sách kinh tế thế giới GEPU (Global Economic Policy Uncertainty) tới rủi ro sụp đổ giá của 214 cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2013 tới 2022. Kết quả hồi quy dữ liệu bảng cho thấy tác động cùng chiều của mức độ bất ổn chính sách kinh tế đối với rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu. Đồng thời tác động này cũng mạnh hơn ở các cổ phiếu có quy mô giao dịch lớn, thể hiện mức độ bất đồng ý kiến lớn hơn trong đánh giá cổ phiếu của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, khi so sánh tác động của hai quốc gia là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam là Mỹ và Trung Quốc, kết quả cho thấy rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu chủ yếu chịu tác động lớn hơn từ bất ổn chính sách kinh tế tại Mỹ.
104 Tác động của trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Bùi Huy Trung, Dương Linh Anh, Vũ Thị Hồng Ngọc, Trần Tuấn Long // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 44-55 .- 332.12
Nghiên cứu này phân tích tác động của trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại. Nhóm tác giả sử dụng bộ dữ liệu của 26 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022 và phương pháp Generalized Method of Moments (GMM) để phân tích mối quan hệ của hai biến số trên. Biến số trách nhiệm xã hội được đo lường bằng phương pháp phân tích nội dung, trong khi các biến phản ánh hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại được đo lường bằng các chỉ tiêu khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện trách nhiệm xã hội có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại, tuy nhiên tác động của từng thành phần trách nhiệm xã hội có sự khác biệt đáng kể. Bên cạnh đó, cấu trúc sở hữu nước ngoài cũng có ảnh hưởng đến tác động của trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại.
105 Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát tại Việt Nam: Tiếp cận đồng tích hợp phi tuyến / Nguyễn Thanh Hà // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 56-66 .- 332.1
Phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2023. Sử dụng dữ liệu lãi suất trái phiếu Chính phủ, lạm phát với phương pháp đồng tích hợp phi tuyến, nghiên cứu tìm ra rằng lãi suất và lạm phát biến động trong một xu thế chung và việc hiệu chỉnh về vị trí cân bằng là một quá trình liên tục, ở dạng logistic. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các biến này không phải là một một như giả thuyết Fisher đề cập. Từ đó suy ra thị trường tiền tệ và thị trường tài chính có quan hệ tác động qua lại: có thể sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để tác động đến thị trường tài chính; ngược lại, lãi suất danh nghĩa dài hạn có thể trở thành chỉ báo cho lạm phát.
106 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa đến lượng phát thải CO2 ở Việt Nam: Tiếp cận bằng mô hình ARDL / Đoàn Ngọc Phúc // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 67-76 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mai, tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa và đến lượng phát thải CO2 tại Việt Nam trong giai đoạn 1990 -2022 bằng mô hình ARDL (Mô hình phân phối trễ tự hồi quy). Kết quả nghiên cứu cho thấy độ mở thương mại tác động tích cực đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn và dài hạn, tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực CO2 trong ngắn hạn nhưng không có tác động trong dài hạn, còn mức độ đô thị hóa không có tác động đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn nhưng có tác động trong dài hạn. Trong khi đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tiêu cực đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn nhưng không có tác động trong dài hạn. Từ kết quả nghiên cứu bài viết đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện chất lượng môi trường, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam.
107 Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI tại Hà Nội với doanh nghiệp tư nhân trong chuỗi giá trị toàn cầu / Bùi Huy Nhượng, Bùi Thị Thanh Huyền, Đoàn Xuân Hậu // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 88-96 .- 332.1
Bài viết đã chỉ ra được 4 hạn chế trong quá trình liên kết, đó là: (i) Doanh nghiệp tư nhân tham gia vào chuỗi giá trị ở phần trung nguồn (chủ yếu cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp FDI sản xuất sản phẩm); (ii) Mức độ liên kết giữa doanh nghiệp FDI của thành phố Hà Nội với doanh nghiệp tư nhân thấp hơn so với thành phố khác, cụ thể là thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng và thành phố Đà Nẵng; (iii) Tỷ lệ doanh nghiệp FDI của thành phố Hà Nội cung ứng sản phẩm và dịch vụ của mình cho nhóm khách hàng là doanh nghiệp tư nhân trong nước có sự sụt giảm; (iv) Sản phẩm của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn là xuất khẩu và bán cho khu vực nước ngoài tại Việt Nam. Trên cơ sở những nguyên nhân của hạn chế, bài viết đề xuất 2 nhóm giải pháp để tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI của thành phố Hà Nội với doanh nghiệp tư nhân trong bối cảnh mới.
108 Nghiên cứu sự gắn kết của giám định viên bảo hiểm y tế với tổ chức tại Bảo hiểm xã hội Hà Nội / Nguyễn Thị Minh Hòa, Lê Hải Yến, Hà Tuấn Anh, Nguyễn Thị Mai // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 282 .- Tr. 34-38 .- 368
Nghiên cứu này nhằm khám phá và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của giám định viên (GĐV) bảo hiểm y tế (BHYT) với tổ chức tại Bảo hiểm xã hội (BHXH) Hà Nội. Kết quả được phản ánh từ nghiên cứu thực nghiệm trên 295 viên chức, trong đó bao gồm 141 GĐV BHYT và 154 viên chức khác, đang làm việc tại BHXH thuộc 05 quận, 05 huyện và BHXH Hà Nội. Phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy, 5 yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự gắn kết (SGK) của GĐV BHYT nói riêng, viên chức khác nói chung với tổ chức tại BHXH Hà Nội lần lượt theo mức độ giảm dần là: “Hài lòng công việc”, “Tiền lương và phúc lợi”, “Ghi nhận và đánh giá”, “Quan hệ đồng nghiệp” và “Bản chất-Đặc điểm công việc”. Không có sự khác biệt về các yếu tố tới SGK giữa GĐV BHYT với các viên chức khác. Qua đó, một số khuyến nghị được đề xuất cho các nhà quản lý nhằm cải thiện công tác quản trị nhân lực để tăng cường SGK với tổ chức của GĐV BHYT tại BHXH Hà Nội.
109 Khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Trương Huy Hoàng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 Kỳ 2 tháng 6 .- Tr. 62 - 65 .- 658
Nghiên cứu này tổng hợp, làm rõ vai trò của Nhà nước Việt Nam trong phát triển thương mại điện tử từ năm 1997 đến nay và quan điểm phát triển thương mại điện tử của Nhà nước đối với các doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa trong những năm gần đây. Từ đó, các giải pháp, khuyến nghị chính sách được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, qua đó hướng tới thực hiện song hành mục tiêu phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
110 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp ngành dược phẩm - hóa chất / Đỗ Thị Vân Trang, Lê Thị Quỳnh Chi // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 Kỳ 2 tháng 6 .- Tr. 54 - 57 .- 658
Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp ngành dược phẩm - hóa chất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ngành dược phẩm - hóa chất từ năm 2014 đến năm 2023. Kết quả phân tích cho thấy, mô hình hiệu chỉnh GLS cuối cùng đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều của tốc độ tăng trưởng tài sản, tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định, độ biến động của thu nhập trên mỗi cổ phiếu, quy mô công ty và mối tương quan cùng chiều của hiệu quả hoạt động kinh doanh, hệ số nợ với chính sách cổ tức của các doanh nghiệp trong ngành. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng chính sách cổ tức phù hợp. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra một số khuyến nghị đối với các nhà đầu tư khi muốn tham gia đầu tư vào các doanh nghiệp ngành dược phẩm - hoá chất.