CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
101 Mối quan hệ giữa tiếp thị xã hội của doanh nghiệp với giá trị thương hiệu / Nguyễn Anh Tuấn // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 52 - 62 .- 658

Đánh giá mối quan hệ giữa tiếp thị xã hội của doanh nghiệp (CSM) với giá trị thương hiệu dựa trên người tiêu dùng. Kết quả dựa trên phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn trực tiếp 512 người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Kết quả cho thấy ​​CSM là một yếu tố quan trọng trong xây dựng thương hiệu, ảnh hưởng tích cực đến năm thành phần giá trị thương hiệu (chất lượng cảm nhận, nhận biết, liên tưởng, lòng tin và trung thành thương hiệu) và mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần này. Những phát hiện làm phong phú lý thuyết về giá trị thương hiệu, CSM và mô hình SOR.

102 Khởi nghiệp kỹ thuật số và trò chơi hóa trong giáo dục : vai trò trung gian của chấp nhận rủi ro / Nguyễn Đức Hiếu, Trần Ái Cầm, Nguyễn Viết Bằng // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 74 - 83 .- 658

Đánh giá tác động của trò chơi hóa và chấp nhận rủi ro đến ý định khởi nghiệp kỹ thuật số của sinh viên tại Việt Nam thông qua việc kết hợp hai mô hình lý thuyết là UTAUT và S-O-R. Nghiên cứu đã thu thập khảo sát từ 377 sinh viên đại học và dữ liệu được phân tích bằng mô hình cấu trúc SEM-PLS để kiểm định các giả thuyết. Kết quả cho thấy kỳ vọng hiệu suất và điều kiện thuận lợi có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng trò chơi hóa và khả năng chấp nhận rủi ro, từ đó gia tăng ý định khởi nghiệp kỹ thuật số. Đặc biệt, chấp nhận rủi ro đóng vai trò trung gian quan trọng giữa ý định sử dụng trò chơi hóa và ý định khởi nghiệp kỹ thuật số, giúp sinh viên tự tin đối mặt với rủi ro thực tế. Kết quả nghiên cứu nhằm giúp cho các nhà giáo dục và quản lý trong việc thiết kế các chương trình giáo dục khởi nghiệp dựa trên trò chơi hóa để phát triển kỹ năng và động lực khởi nghiệp cho sinh viên trong kỷ nguyên kỹ thuật số.

103 Tác động của xếp hạng tín nhiệm quốc gia đến thu hút vốn FDI : nghiên cứu trường hợp các nước khu vực Châu Á / Nguyễn Vũ Thân // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 2 - 11 .- 658

Nghiên cứu này đánh giá tác động của xếp hạng tín nhiệm quốc gia (SCR) đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại 28 quốc gia châu Á trong giai đoạn 2000-2023. Sử dụng mô hình Vector tự hồi quy trên dữ liệu bảng (PVAR) và phương pháp ước lượng GMM, nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa SCR, FDI cùng các biến kiểm soát như thu nhập bình quân đầu người (GPC), độ mở thương mại (OTR), sự ổn định chính trị (SPV), và lạm phát (INF). Kết quả cho thấy SCR không có tác động trực tiếp đáng kể đến FDI trong ngắn hạn, nhưng GPC ảnh hưởng mạnh đến SCR, trong khi FDI lại góp phần cải thiện sự ổn định chính trị. Đặc biệt, FDI thể hiện tính quán tính cao, nghĩa là dòng vốn đầu tư trong quá khứ có tác động tích cực đến dòng vốn hiện tại. Nghiên cứu đóng góp mới bằng việc làm rõ vai trò gián tiếp của SCR và nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố kinh tế vĩ mô nội địa trong việc thu hút FDI tại châu Á, từ đó đưa ra các hàm ý chính sách hướng đến cải thiện môi trường đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.

105 Tác động của tài chính toàn diện đến phát triển con người : nghiên cứu trường hợp các quốc gia đang phát triển tại châu Á / Nguyễn Thị Mỹ Linh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 23-32 .- 658

Phân tích tác động của tài chính toàn diện đến phát triển con người, kết hợp với việc xem xét vai trò điều tiết của chất lượng thể chể trong tác động này. Mẫu dữ liệu bao gồm 29 quốc gia đang phát triển ở châu Á. Kết quả ước lượng cho thấy tồn tại hai giá trị ngưỡng của chất lượng thể chế. Theo đó, tác động tích cực của tài chính toàn diện đến phát triển con người được thể hiện rõ khi chất lượng thể chế vượt qua giá trị ngưỡng thứ nhất, tác động tích cực này được gia tăng đáng kể khi chất lượng thể chế vượt qua giá trị ngưỡng thứ hai. Những phát hiện này là bằng chứng thực nghiệm khẳng định vai trò quan trọng của chất lượng thể chế trong việc điều tiết tác động của tài chính toàn diện đến phát triển con người. Đây là cơ sở đáng tin cậy để các quốc gia đang phát triển ở châu Á hoàn thiện các chính sách liên quan đến tài chính toàn diện và chất lượng thể chế nhằm thúc đẩy phát triển con người.

106 Tác động của các yếu tố tài chính, du lịch và thương mại đến lãi suất tiền gửi : nghiên cứu thực nghiệm tại một số quốc gia châu Á / Nguyễn Quang Minh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 33 - 41 .- 332.024

Phân tích tác động của một số yếu tố tài chính, du lịch và thương mại đến lãi suất tiền gửi tại bảy quốc gia châu Á trong giai đoạn 2004–2023, bao gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Thái Lan, Pakistan, Iraq và Uzbekistan. Dữ liệu được xử lý bằng các phương pháp hồi quy Pooled OLS, FEM, REM và FGLS. Kết quả từ mô hình FGLS cho thấy tín dụng trong nước cho khu vực tư nhân có tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê đến lãi suất tiền gửi. Bên cạnh đó, số lượng doanh nghiệp mới đăng ký cho thấy tác động tích cực, lượng khách du lịch quốc tế cho thấy tác động tiêu cực ở mức ý nghĩa gần 10%. Yếu tố còn lại như chi nhánh ngân hàng chưa cho thấy tác động đáng kể. Nghiên cứu gợi ý rằng việc mở rộng tín dụng tư nhân có thể giúp giảm chi phí huy động vốn, đồng thời cần đánh giá thận trọng vai trò của các yếu tố thương mại và du lịch trong điều hành lãi suất.

107 Đo lường khoảng cách về năng suất giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam / Hà Thị Cẩm Vân, Vũ Thị Thanh Huyền, Lê Mai Trang, Trần Việt Thảo, Nguyễn Thị Thu Hiền // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 39-56 .- 658

Bài viết này nghiên cứu khoảng cách năng suất giữa doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (DN FDI) và doanh nghiệp (DN) trong nước trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam. Sử dụng bộ dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp Việt Nam (VES) trong giai đoạn 2011-2020 và phương pháp ước lượng hồi quy phân vị, bài viết xem xét tác động của các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp và chất lượng quản trị cấp tỉnh đến năng suất các yếu tố tổng hợp của doanh nghiệp tại các điểm khác nhau của phân bổ năng suất. Kết quả cho thấy những yếu tố này có tác động khác nhau đến năng suất của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài ở các phân vị khác nhau. Đồng thời, để hiểu rõ khoảng cách năng suất giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước, bài viết sử dụng phương pháp hồi quy phân vị để phân biệt các yếu tố góp phần tạo ra khoảng cách ở các mức khác nhau của năng suất. Kết quả cho thấy rằng phần lớn khoảng cách về năng suất được giải thích bởi các đặc điểm của doanh nghiệp như quy mô, số năm hoạt động, thị phần, năng suất lao động của doanh nghiệp.

108 Mức độ hiệu quả của các mô hình học máy tree-based trong phát hiện giao dịch gian lận thẻ tín dụng / Nguyễn Minh Nhật, Đào Lê Kiều Oanh // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 57-71 .- 658

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá và so sánh hiệu quả của các mô hình học máy dựa trên cây (Tree-based machine learning models) trong việc dự báo gian lận thẻ tín dụng. Các mô hình được xét gồm Decision Tree, Random Forest, Gradient Boosting Machines (GBM) và Extreme Gradient Boosting (XGBoost). Bộ dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu này bao gồm 568,630 giao dịch thẻ tín dụng, với các thuộc tính từ V1 đến V28 được biến đổi thông qua phân tích thành phần chính (PCA) để bảo vệ thông tin cá nhân. Nghiên cứu này sử dụng ma trận nhầm lẫn (Confusion Matrix) và các chỉ số đánh giá như Độ chính xác, Độ nhạy (Recall), Precision và F1 Score để đánh giá hiệu quả của mỗi mô hình. Kết quả cho thấy rằng Random Forest và XGBoost đều có hiệu suất ấn tượng, đặc biệt Random Forest cho thấy sự vượt trội hơn trong việc giảm thiểu báo động giả và phát hiện chính xác các giao dịch gian lận.

109 Nghiên cứu năng lực văn hóa của người lao động tại các khu công nghiệp ở Việt Nam / Trần Văn Khởi // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 85-97 .- 658

Bài báo này sẽ phân tích mối liên hệ giữa năng lực văn hóa và năng lực làm việc của người lao động tại các KCN, dựa trên dữ liệu khảo sát từ 500 lao động và 50 doanh nghiệp tại các KCN ở ba khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực văn hóa của người lao động nhằm cải thiện năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh tại các KCN, qua đó nâng cao tổng thể hiệu quả hoạt động của các KCN tại Việt Nam.

110 Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua triển khai kinh tế tuần hoàn / Bùi Thị Thanh, Phan Quốc Tấn, Lê Công Thuận, Phạm Tô Thục Hân // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 98-109 .- 658

Nghiên cứu này tập trung khám phá và kiểm định vai trò của đào tạo xanh (ĐTX), triển khai kinh tế tuần hoàn (KTTH) và động lực hướng đến xã hội (ĐLHĐXH) tới hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu và sử dụng phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy đào tạo xanh (ĐTX) ảnh hưởng dương đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp cũng như đến việc triển khai kinh tế tuần hoàn (KTTH). Hơn nữa, triển khai KTTH là trung gian liên kết ĐTX và HQHĐ của doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu này cho thấy ĐLHĐXH tăng cường tác động của ĐTX đến HQHĐ của doanh nghiệp.