CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
101 Nhân tố tác động đến hiệu quả công việc của nhân viên tại các doanh nghiệp du lịch ở TP. Hồ Chí Minh / Huỳnh Minh Tâm // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 177-180 .- 658

Nghiên cứu nhằm khám phá tác động gián tiếp của quản trị nguồn nhân lực (tiền lương, đánh giá thành tích, đào tạo và phát triển, tuyển dụng), lãnh đạo chuyển đổi, văn hoá doanh nghiệp vào hiệu quả công việc của nhân viên các doanh nghiệp du lịch ở TP. Hồ Chí Minh qua trung gian sự hài lòng công việc. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích cấu trúc của các nhóm nhân tố định tính gồm giới tính, độ tuổi, trình độ, thâm niên làm việc. Kết quả cho thấy, tất cả các giả thuyết đặt ra đều được chấp nhận.

102 Cam kết khách hàng trong trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và tài sản thương hiệu / Phùng Tuấn Thành, Lê Đình Hạc, Trần Văn Đạt // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 181-184 .- 658

Bài viết này nghiên cứu tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp với tài sản thương hiệu (TSTH), bao gồm cả trực tiếp và gián tiếp cũng như vai trò điều tiết của sự cam kết của khách hàng (CKKH). Qua khảo sát với 510 khách hàng từ 25 tuổi trở lên, có thu nhập từ 25 triệu VND/tháng trở lên thường xuyên sử dụng dịch vụ khách sạn tại 20 khách sạn 4 sao và 5 sao tại TP. Hồ Chí Minh, bằng mô hình PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực trực tiếp giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và tài sản thương hiệu, đồng thời cũng khẳng định mối quan hệ trung gian tích cực của cam kết khách hàng và vai trò điều tiết của sự tham gia của khách hàng.

103 Sự hài lòng của người tiêu dùng sản phẩm kẹo truyền thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Vũ Thị Lan Phượng // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 185-188 .- 658

Bài viết nghiên cứu sự hài lòng của người tiêu dùng sản phẩm kẹo truyền thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Dựa trên nền lý thuyết hành vi người tiêu dùng, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với 5 yếu tố: Hình ảnh thương hiệu; Chất lượng dịch vụ; Chất lượng sản phẩm; Giá cả; Hoạt động chiêu thị đến sự hài lòng khách hàng sử dụng sản phẩm kẹo truyền thống tại TP. Hồ Chí Minh. Sử dụng mô hình hồi quy, kết quả phân tích 293 khách hàng cá nhân sử dụng sản phẩm kẹo truyền thống tại TP. Hồ Chí Minh cho thấy, cả 5 yếu tố đều ảnh hưởng tích cực có ý nghĩa đến sự hài lòng khách hàng.

104 Các yếu tố tác động tới quyết định mua hàng trên nền tảng Tiktok của gen Z tại TP. Hồ Chí Minh / Trần Thị Thanh Huyền, Huỳnh Ngọc Hân, Phạm Thị Bách Tuyến, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Phạm Lê Anh Thư, Dương Thị Ánh Tuyết // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 206-209 .- 658

Nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố tác động tới ý định mua hàng trực tuyến trên Tiktok của giới trẻ Gen Z tại Việt Nam. Với số lượng mẫu khảo sát 248 người trong độ tuổi từ 13-28 tuổi, thông qua phần mềm SPSS 20.0, kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua hàng trên Tiktok của giới trẻ gồm: Những người có tầm ảnh hưởng, Thông tin quảng cáo trên Tiktok, Thông tin phản hồi tích cực trên nền tảng Tiktok và tính dễ sử dụng của Tiktok. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra các hàm ý cho doanh nghiệp, người bán hàng và nhà quản trị nhằm tăng doanh thu bán hàng, mở rộng thị phần thông qua việc phát triển các kênh bán hàng trực tuyến.

105 Nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo sau đại học ngành quản lý khoa học và công nghệ tại Việt Nam / Trần Quang Huy, Từ Thảo Hương Giang // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 214-217 .- 658

Việc thúc đẩy đổi mới hoạt động đào tạo sau đại học ngành quản lý khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong phát triển đội ngũ nhân lực quản lý, góp phần đạt các mục tiêu Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam đến 2030. Bằng phương pháp phân tích định tính và định lượng, nghiên cứu tập trung phân tích những yếu tố ảnh hưởng hoạt động đào tạo sau đại học ngành quản lý khoa học và công nghệ, qua đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện liên quan tới hoạt động tuyển sinh và tổ chức quản lý đào tạo tại các cơ sở giáo dục.

106 Tài chính truyền thống và Fintech : cơ hội mới cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam / Nguyễn Thị Ái Linh // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 32-34 .- 658

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Việc kết nối các thị trường và tạo thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, dịch vụ trên toàn cầu mở ra cơ hội mới cho doanh nghiệp trong kỷ nguyên số. Trong quá trình này, tài chính đóng vai trò không thể thiếu, cung cấp nguồn vốn cho hoạt động xuất khẩu, quản lýrủi ro và hỗ trợ giao dịch quốc tế. Tuy nhiên, tài chính truyền thống có thể không đáp ứng đủ nhu cầu thực tế hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh của toàn cầu hóa và số hóa. Điều này được khắc phục bởi công nghệ tài chính (Fintech). Với những đổi mới vượt trội về công nghệ, Fintech đã tạo ra sự tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực tài chính, đưa ra các sảnphẩm và dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.

107 Đổi mới năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập đến năm 2030 / Mai Đình Lâm // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 38-41 .- 658

Đơn vị sự nghiệp công lập có vai trò quan trọng trong cung ứng dịch vụ công thiết yếu cho người dân, góp phần tạo lập sự công bằng và ổn định xã hội. Thời gian qua Đảng, Nhà nước đã có nhiều chính sách quan trọng nhằm đổi mới hoạt động, gắn với đẩy mạnh quá trình tự chủ, tự chịu trách nhiệm, gắn với đổi mới năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập từ đó góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả các đơn vị này. Bài viết này phân tích thực trạng năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập đến năm 2030.

108 Yếu tố ảnh hưởng đến công nợ phải thu của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm Việt Nam / Trần Đức Tuấn // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 75-78 .- 658

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công nợ phải thu của các doanh nghiệp ngành sản xuất thực phẩm. Sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn năm 2018 - 2022 với tổng 145 quan sát, kết quả hồi quy mô hình REM cho thấy, hàng tồn kho, thu nhập ròng, vốn chủ sở hữu là các yếu tố tác động ngược chiều với tỷ lệ khoản phải thu, trong khi đó tài sản lưu động ảnh hưởng cùng chiều.

109 Doanh nghiệp quân đội tham gia lao động sản xuất trong tình hình mới / Nguyễn Văn Long // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 83-85 .- 658

Tham gia lao động sản xuất là một trong những chức năng cơ bản của quân đội ta, thể hiện bản chất tốt đẹp của bộ đội Cụ Hồ trong các thời kỳ cách mạng; đồng thời, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc tập trung nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu, doanh nghiệp quân đội cần tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, gắn kinh tế với quốc phòng, chú trọng sản xuất trang thiết bị, vũ khí, khí tài quân sự công nghệ cao.

110 Vận dụng mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vào địa phương cấp tỉnh / Phạm Thị Ngọc Sương // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 132-134 .- 658

Bài viết nghiên cứu mô hình phân tích năng lực cạnh tranh vào địa phương cấp tỉnh. Với phương pháp định tính, nghiên cứu cho thấy, tính phù hợp trong việc ứng dụng các mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tại địa phương cấp tỉnh/thành phố. Hầu hết chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được thiết kế và xây dựng trên cơ sở đánh giá yếu tố gián tiếp tác động các chỉ số ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và có mối quan hệ 2 chiều. Nói cách khác Chỉ số năng lực tranh cấp tỉnh (PCI) không chỉ là thước đo thể hiện sự ganh đua giữa các tỉnh/thành phố trong thu hút đầu tư tư nhân, mà còn cho biết khả năng hỗ trợ và phản ánh mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với năng lực quản lý của chính quyền tỉnh.