CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
61 Tác động của ESG đến niềm tin thương hiệu và lòng trung thành của khách hàng đối với các doanh nghiệp FNB tại Hà Nội / Lê Thanh Tâm, Phạm Hà Thanh, Tạ Ngọc Anh, Trần Hà Trang, Nguyễn Mỹ Thảo, Vũ Minh Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 31 - 35 .- 658
Nghiên cứu này xem xét tác động của quản trị công ty đến sự bền vững lợi nhuận của các công ty cổ phần đại chúng niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Áp dụng các kỹ thuật kinh tế lượng để phân tích một tập dữ liệu bảng gồm 2.542 quan sát trong giai đoạn 2018-2022, chúng tôi phát hiện rằng quy mô hội đồng quản trị, tài sản cố định và thời gian giao dịch trên sàn có tác động tích cực đến sự bền vững lợi nhuận doanh nghiệp. Trong khi đó, tỷ lệ sở hữu của giám đốc điều hành, quy mô công ty, nợ phải trả và cú sốc ngoại sinh đại dịch Covid-19 có tác động tiêu cực đến sự bền vững lợi nhuận của doanh nghiệp. Phát hiện này cung cấp một số hàm ý quan trọng cho quá trình hoạch định chính sách liên quan đến quản trị công ty của chính phủ cũng như cho các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam trong nỗ lực tăng cường sự bền vững lợi nhuận của doanh nghiệp mình.
62 Tác động của hạn chế tài chính, kiệt quệ tài chính, đặc điểm của giám đốc điều hành đến quyết định nắm giữ tiền mặt của công ty phi tài chính niêm yết / Lê Bảo Thy, Phạm Thị Minh Thư, Trương Thị Hồng Nhung // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 59-62 .- 332
Khám phá tác động của hạn chế tài chính và kiệt quệ tài chính đến quyết định nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp, đặc biệt làm nổi rõ vai trò của giám đốc điều hành. Kết quả cho thấy các doanh nghiệp đối mặt với hạn chế tài chính nhiều hơn có xu hướng nắm giữ ít tiền mặt hơn. Ngược lại, các doanh nghiệp có nguy cơ kiệt quệ tài chính cao hơn lại có xu hướng nắm giữ nhiều tiền mặt hơn so với những doanh nghiệp có tình trạng tài chính ổn định. Ngoài ra, bài viết cũng cung cấp các bằng chứng mới liên quan đến đặc điểm của giám đốc điều hành như thâm niên, tuổi đời và giới tính có tác động đến phong cách ra quyết định bên cạnh các yếu tố về tài chính như đòn bẩy tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ suất sinh lời. Những phát hiện này cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc xây dựng chiến lược tài chính phù hợp, nhằm tăng cường khả năng quản lý tiền mặt và ứng phó hiệu quả với các biến động tài chính.
63 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết / Ngô Thị Thu Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 50-53 .- 658
Bài viết, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết.
64 Tăng cường các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững Việt Nam - Lào / Nguyễn Đình Hoàn, Phạm Phương Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 90-92 .- 330
Quan hệ kinh tế Việt Nam - Lào là một trong những mối quan hệ hợp tác kinh tế quan trọng và phát triển năng động trong khu vực Đông Nam Á. Hơn 60 năm qua, với truyền thống tốt đẹp, sự gắn bó thủy chung giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Lào vượt qua vô vàn khó khăn, thử thách, trở thành mối quan hệ mẫu mực, thủy chung hiếm có, trong mối quan hệ toàn diện đó có hợp tác về kinh tế và đã gặt hái được nhiều thành công. Và gần đây nhất, lãnh đạo hai nước đã có cuộc gặp gỡ quan trọng và hai bên thống nhất chủ trương, cách tiếp cận mới, tư duy mới, cách làm mới và quyết tâm cao hơn, biện pháp hiệu quả hơn, đề ra nhiều giải pháp mạnh mẽ, thiết thực để tiếp tục đưa quan hệ chính trị, ngoại giao giữa hai nước đi vào chiều sâu, trong đó có thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác kinh tế. Trong bài viết này, tác giả sẽ phân tích, tổng hợp những về những thành quả phát triển kinh tế giữa 2 bên, cùng những thuận lợi, khó khăn, để từ đó tìm ra giải pháp tiếp tục thúc đẩy kinh tế song phương ngày càng bền vững.
65 Kinh nghiệm xanh hóa ngành dệt may ở một số quốc gia trên thế giới và bài học với Việt Nam / Nguyễn Ngọc Dương, Nguyễn Hải Đăng, Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Thị Diệu Linh, Lương Ngọc Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 285 .- Tr. 93-96 .- 658
Xanh hóa ngành dệt may Việt Nam là một trong những nhiệm vụ có tính cấp thiết trong bối cảnh xanh hóa sản xuất là xu thế tất yếu và ngành dệt may là ngành có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc gia. Trên cơ sở tổng quan lý thuyết về xanh hóa sản xuất, bài viết đã thống kê kinh nghiệm xanh hóa ngành dệt may ở một số khu vực và quốc gia trên thế giới theo ba nhóm yếu tố gồm: chính sách xanh, doanh nghiệp xanh và tiêu dùng xanh. Trong thời gian vừa qua, xanh hóa ngành dệt may ở Việt Nam đã được quan tâm triển khai ở các cấp khác nhau và đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên, công cuộc này vẫn còn nhiều thách thức, rào cản cần vượt qua. Do đó, việc rút ra bài học từ kinh nghiệm của các quốc gia đi trước sẽ là cơ sở quan trọng trong việc đề xuất ra các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình xanh hóa ngành dệt may ở Việt Nam trong thời gian tới.
66 Ảnh hưởng của hành vi hối lộ tới xác suất sống sót của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Phạm Xuân Nam // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 49-58 .- 658
Bài báo này sử dụng dữ liệu từ các cuộc điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) ở Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2015 để điều tra ảnh hưởng của hối lộ đến xác suất sống sót của doanh nghiệp. Hàm cơ sở của mô hình được rút ra từ ba giả định phân phối: mô hình ước lượng bán tham số Cox và hai mô hình tham số: hàm nguy cơ cơ sở theo phân phối Weibull và theo phân phối lũy thừa. Hai hình thức hối lộ khác nhau được phân biệt trong mô hình bao gồm hối lộ bôi trơn và hối lộ trục lợi. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho lý thuyết "mỡ trong guồng máy" về ảnh hưởng tích cực đến sự tồn tại của doanh nghiệp từ việc chi trả hối lộ. Hơn nữa, những tác động này rõ ràng hơn đối với các công ty lớn, vì họ có khả năng thương lượng lớn hơn với các quan chức nhà nước.
67 Tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước ở Việt Nam / Lê Thị Hồng Thúy // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 59-68 .- 658
Bài viết xem xét tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Việt Nam. Qua đó đưa ra bức tranh khái quát về tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp ngoài nhà nước. Trên cơ sở bộ dữ liệu hỗn hợp giai đoạn 2010-2018 với mẫu quan sát gồm 132.999 doanh nghiệp. Bằng việc sử dụng biến tương tác giữa thể chế với các kênh lan tỏa từ doanh nghiệp FDI cho thấy cải thiện thể chế tác động tích cực đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Việt Nam. Mô hình thực nghiệm các chỉ tiêu thể chế thành phần cho thấy hiệu ứng lan tỏa xuôi chiều được thúc đẩy bởi các chỉ tiêu tiếp cận đất đai, thiết chế pháp lý. Trong khi, hiệu ứng lan tỏa ngang được thúc đẩy khi nâng cao khả năng tiếp cận đất đai và thiết chế pháp lý; hiệu ứng lan tỏa ngược chiều chỉ nhận tác động tích cực khi cải thiện thiết chế pháp lý. Điều đó cho thấy nâng cao thiết chế pháp lý có vai trò rất quan trọng thúc đẩy hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước ở Việt Nam.
68 Khoảng cách vị thế việc làm trong tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam / Đỗ Thị Thu, Giang Thanh Long // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 334 .- Tr. 69-78 .- 368
Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân rã Oaxaca – Blinder mở rộng cho mô hình phi tuyến nhằm phân tích khoảng cách vị thế việc làm trong việc quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động phi chính thức ở Việt Nam. Kết quả phân rã cho thấy, lao động tự làm chủ ít tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện so với lao động hưởng lương và lao động gia đình. Tương tự, lao động hưởng lương cũng có xác suất tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cao hơn so với các lao động phi chính thức khác. Khoảng cách này được giải thích chủ yếu bởi các đặc điểm của người lao động được quan sát trong nghiên cứu. Trong đó, các yếu tố giải thích chính được xác định là do sự sự khác biệt về độ tuổi, trình độ học vấn và đăng ký kinh doanh của cơ sở làm việc.
69 Các yếu tố quyết định tính bền vững của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa / Cao Thúy Xiêm, Đỗ Văn Huân, Trương Đoàn Thể // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 110-120 .- 658
Các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSMEs) đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, vì chúng đóng vai trò chủ động trong việc thiết kế, sản xuất và quản lý sản phẩm. Nghiên cứu này cố gắng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của MSMEs ở Việt Nam bằng cách áp dụng công nghệ PLS. Năm yếu tố (thuộc ba trụ cột của phát triển bền vững) ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp và do đó đến tính bền vững của MSMEs đã được xác định. Đó là môi trường, tôn trọng, công bằng, tài chính, và nhân viên. Các hàm ý chính sách nhằm nâng cao vai trò của doanh nghiệp trong việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững quốc gia là luật hóa vai trò của MSMEs trong việc theo đuổi các mục tiêu phát triển bền vững, khuyến khích kinh tế tuần hoàn, và hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho MSMEs. Nghiên cứu này đóng góp thêm và tư liệu thực tế về các yếu tố quyết định tính bền vững của MSMEs ở Việt nam trong quá trình theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững quốc gia.
70 Mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam / Trần Thị Thúy Hằng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 145-155 .- 658
Bài báo chỉ ra hợp tác bảo vệ môi trường với khách hàng là phương pháp quản lý tối ưu vì nó tác động tích cực, đồng thời đến cả ba khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội của kết quả hoạt động các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam. Bên cạnh đó, hợp tác môi trường nói chung dẫn đến hiệu quả tốt hơn so với giám sát môi trường.