CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
61 Tác động phi tuyến của tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi số và phát triển tài chính đến sự bền vững môi trường ở Việt Nam / Nguyễn Huỳnh Mai Trâm, Bùi Hoàng Ngọc, Phạm Đình Long // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 203 .- Tr. 27 - 44 .- 330

Nghiên cứu này khám phá tác động phi tuyến tính của tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi số và phát triển tài chính đến sự bền vững môi trường ở Việt Nam trong giai đoạn 1990-2022. Bằng việc áp dụng phương pháp hồi quy phân vị dựa trên phân vị (quantile-on-quantile), kết quả cho thấy tăng trưởng kinh tế có tác động ngược chiều với sự bền vững môi trường, nhưng tác động tiêu cực này giảm dần ở các phân vị cao (0,6-0,95). Điều này ngụ ý rằng khi tăng trưởng kinh tế đạt đến một mức độ nhất định thì tốc độ suy thoái chất lượng môi trường sẽ giảm. Tương tự, tác động của chuyển đổi số đến dấu chân sinh thái là thuận chiều, yếu ở những phân vị thấp (0,01-0,4) nhưng tăng dần ở các phân vị cao. Cuối cùng, phát triển tài chính có tác động hỗ trợ cho sự bền vững môi trường, ảnh hưởng này mạnh ở những phân vị cao. Những phát hiện của nghiên cứu, cung cấp bằng chứng quan trọng cho cơ quan quản lý trong việc cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi số và bảo vệ môi trường, đồng thời khuyến khích phát triển thị trường tài chính như một công cụ hỗ trợ sự bền vững môi trường ở Việt Nam.

62 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm F & B có sử dụng bao bì thân thiện với môi trường / Trần Nguyễn Khánh Hải, Nguyễn Vũ Yến Nhi, Nguyễn Quỳnh Anh // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 203 .- Tr. 45 - 53 .- 658

Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm (YĐMSP) F&B có sử dụng bao bì thân thiện với môi trường. Nghiên cứu này khảo sát 320 người thường xuyên sử dụng sản phẩm F&B có sử dụng bao bì thân thiện môi trường (BBTTMT) tại thành phố Hồ Chí Minh và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 25.0. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy rằng, tất cả 4 yếu tố: kiến thức về môi trường, kinh nghiệm về sản phẩm xanh, chuẩn mực chủ quan, thái độ đều ảnh hưởng đến YĐMSP F&B có sử dụng bao bì thân thiện với môi trường. Kết quả đã góp phần đề xuất giải pháp giúp cho những doanh nghiệp trong ngành giảm thiểu được khối lượng rác thải ra ngoài môi trường, hướng tới sự bền vững trong phát triển kinh tế.

63 Nghiên cứu tác động của hệ giá trị lên hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh của người tiêu dùng Việt Nam / Đỗ Thị Hồng Vân // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 203 .- Tr. 72 - 85 .- 658

Tìm hiểu tác động của hệ giá trị bao gồm giá trị văn hóa và giá trị vị kỷ lên hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh của người tiêu dùng Việt Nam. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 297 người tiêu dùng, sau đó được xử lý trên phần mềm SPSS 25.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố “chủ nghĩa tập thể”, “quyền lực kiểm soát vật chất” và “thể diện” tác động có ý nghĩa thống kê lên hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh; ngược lại các yếu tố “chủ nghĩa cá nhân”, “quyền lực kiểm soát con người” không tác động lên hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh. Kết quả nghiên cứu cũng hàm ý khuyến nghị chính sách cho các nhà tiếp thị và nhà hoạch định nhằm thúc đẩy hành vi tiêu dùng có trách nhiệm và cải thiện cuộc sống cộng đồng.

64 Tác động của quản trị doanh nghiệp tốt đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh Nhàn // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 202 .- Tr. 3 - 15 .- 658

Phân tích tác động của quản trị doanh nghiệp tốt đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2021-2023. Thông qua việc thu thập và xử lý 120 báo cáo tài chính, nghiên cứu đã đo lường chất lượng quản trị doanh nghiệp dựa trên các yếu tố gồm: tính độc lập của Hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên độc lập trong Ban kiểm soát, quyền sở hữu của ban điều hành và sự hiện diện của Ủy ban kiểm toán, trong khi hiệu quả tài chính được đánh giá bằng tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA). Bằng phương pháp phân tích định lượng với mô hình hồi quy tuyến tính trên dữ liệu bảng và sử dụng phần mềm EViews, nghiên cứu đã chỉ ra rằng tính độc lập của Hội đồng quản trị có tác động tích cực nhưng không đáng kể về mặt thống kê đối với ROA, trong khi tỷ lệ thành viên độc lập trong Ban kiểm soát, quyền sở hữu của ban điều hành và Ủy ban kiểm toán đều có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả tài chính. Khi xét tổng thể, các yếu tố quản trị doanh nghiệp này đồng thời cho thấy tác động tích cực và đáng kể đối với ROA, với mức độ giải thích lên tới 84,82%, qua đó khẳng định vai trò quan trọng của việc nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp trong việc cải thiện hiệu quả tài chính của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam.

65 Doanh nghiệp năng lượng tái tạo trước rủi ro hồi tố giá FIT : đánh giá tác động và giải pháp / Nguyễn Thị Thanh Vân // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2025 .- Số 297 .- Tr. 10 - 13 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu khái quát về giá FIT và tình hình áp dụng chính sách giá FIT tại Việt Nam trong những năm gần đây. Thông qua việc rà soát các điều kiện triển khai chính sách ưu đãi, nghiên cứu đã tiến hành phân tích sâu về tác động của việc hồi tố giá FIT đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực năng lượng tái tạo. Các khía cạnh được xem xét bao gồm rủi ro pháp lý phát sinh từ sự thay đổi chính sách, ảnh hưởng tài chính trực tiếp đến dòng tiền và hiệu quả đầu tư, cũng như hệ lụy tiềm tàng đối với tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị trên góc độ Chính phủ và góc độ doanh nghiệp đảm bảo hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp và hệ thống điện quốc gia, đồng thời giữ vững cam kết về một môi trường đầu tư ổn định và minh bạch.

66 Hoàn thiện các chính sách về bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động phi chính thức tại Việt Nam / Nguyễn Hải Vân // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 297 .- Tr. 19 - 22 .- 368

Đề cập đến khái niệm an sinh xã hội đối với lao động phi chính thức, phân tích thực trạng cùng những rào cản trong giai đoạn hiện nay, từ đó sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách trong tương lai.

67 Vốn trí tuệ và phương pháp đo lường hiệu quả sử dụng vốn trí tuệ / Lâm Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Quỳnh Châm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 297 .- Tr. 23- 27 .- 658

Vốn trí tuệ (Intellectual Capital) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị gia tăng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Bài viết hệ thống hoá khái niệm vốn trí tuệ và các thành phần cấu thành. Bên cạnh đó, bài viết giới thiệu hai phương pháp phổ biến trong đo lường hiệu quả sử dụng vốn trí tuệ: phương pháp hệ số giá trị gia tăng (VAIC) và phương pháp hệ số giá trị gia tăng điều chỉnh (MVAIC) với dữ liệu thực nghiệm của hai doanh nghiệp đại diện cho ngành tài chính và bất động sản ở Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các hàm ý chính sách và khuyến nghị cụ thể nhằm lựa chọn phương pháp đo lường phù hợp với từng ngành cụ thể.

68 Phân quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ và tác động đến doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam / Mai Hương Giang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 297 .- Tr. 85 - 88 .- 658

Bài viết phân tích tác động ngắn hạn và dài hạn của chính sách này đối với khối doanh nghiệp (FDI), từ việc rút ngắn thời gian xử lý thủ tục, tăng tỷ lệ tận dụng ưu đãi các hiệp định FTA đến cải thiện chất lượng thể chế địa phương và thu hút dòng vốn đầu tư mới. Kết quả cho thấy nếu được thực hiện một cách đồng bộ, chính sách phân quyền C/O sẽ giúp củng cố “lợi thế thể chế cấp tỉnh”, góp phần tăng cường tính minh bạch, giảm chi phí tuân thủ và thu hút FDI chất lượng cao. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị chính sách như chuẩn hóa quy trình cấp C/O, số hóa hệ thống, tăng cường phối hợp liên ngành và lồng ghép cải cách thể chế vào chiến lược thu hút FDI dài hạn.

69 Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ tại các công ty bất động sản niêm yết tại Việt Nam / 2588-1493 // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 297 .- Tr. 60 - 64 .- 657

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) có vai trò quan trọng đối với các công ty kinh doanh Bất động sản (BĐS) trong nền kinh tế thị trường. Hệ thống KSNB tốt ảnh hưởng tích cực tới các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Các công ty BĐS thường chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố rủi ro khác nhau, đặc biệt khi nền kinh tế có nhiều biến động. Với nghiên cứu này, các tác giả vận dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) đi khảo sát 100 công ty kinh doanh BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống KSNB bộ hiện tại với các mức độ khác nhau. Từ đó, đưa ra các khuyến nghị chính sách và tăng cường hiệu quả hệ thống KSNB, góp phần nâng cao hoạt động của các công ty kinh doanh BĐS.