CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
91 Hoạt động thanh toán bằng mã QR tại Việt Nam trong thời gian qua / Nguyễn Thị Thuỷ // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 49 - 51 .- 658
Thanh toán bằng mã QR là hình thức thanh toán không tiền mặt được ưa chuộng nhất hiện nay vì mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng như chuyển khoản nhanh chóng thông tin chính xác. Bài viết dưới đây cung cấp các thông tin liên quan đến mã QR thanh toán, lợi ích, hoạt động thanh toán bằng mã QR tại Việt Nam trong thời gian qua.
92 Tiềm năng phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng / Ông Thị Thanh Vân // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 58 - 60 .- 658
Bài viết này trên cơ sở đánh giá những thuận lợi và khó khăn để xác định tiềm năng phát triển kinh tế ban đêm của thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.
93 Xây dựng và lựa chọn mô hình dự báo cho doanh nghiệp / Nguyễn Thị Xuân Hòa, Nguyễn Phương Anh, Nguyễn Minh Đức // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 70 - 71 .- 658
Nghiên cứu này so sánh các mô hình dự báo khác nhau bao gồm hai mô hình đơn lẻ ARIMA (mô hình trung bình trượt kết hợp tự hồi quy) và LSTM (mô hình mạng nơ-ron trí nhớ ngắn hạn định hướng dài hạn), và mô hình dự báo kết hợp ARIMA-LSTM. Nghiên cứu lần lượt đánh giá về hai mô hình ARIMA và LSTM trước khi đi đến kết luận cần xây dựng một mô hình dự báo kết hợp ARIMA-LSTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy mỗi mô hình có những ưu điểm và nhược điểm riêng biệt. ARIMA thể hiện hiệu suất tốt trong việc xử lý dữ liệu có đặc tính chu kỳ và xu hướng tuyến tính, trong khi LSTM thường hiệu quả hơn trong việc nắm bắt các mẫu dữ liệu phức tạp và phi tuyến tính. Trong nghiễn cứu này kết hợp giữa hai phương pháp ARIMA LSTM cho kết quả với hiệu suất dự đoán tốt hơn trong một số tình huống cụ thể. Dựa trên kết quả đánh giá, nghiên cứu đề xuất các yếu tố để lựa chọn một mô hình dự báo phù hợp cho doanh nghiệp bao gồm tính chất của dữ liệu, mục tiêu dự báo, tài nguyên tính toán và năng lực chuyển môn của doanh nghiệp.
94 Phát triển thị trường chứng khoán xanh góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam / Nguyễn Thị Ngân // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 73 - 75 .- 658
Bài viết đánh giá những khó khăn hạn chế thị trường chứng khoán xanh ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường chứng khoán xanh góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam.
95 Kinh nghiệm quốc tế về hội tụ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Vũ Thị Thanh Tâm // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 82 - 84 .- 658
Bài báo này trình bày về tiến trình hòa hợp - hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế của các nước trên thế giới, qua đó rút ra một số bài học cho Việt Nam đối với quá trình đổi mới hệ thống kế toán trong tiến trình hội tụ với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.
96 Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu theo hợp đồng (IFRS 15), mức độ hài hòa với chuẩn mực kế toán về doanh thu và thu nhập của Việt Nam (VAS 14) và phương hướng chuyển đổi, áp dụng tại Việt Nam / Trương Thanh Hằng, Đỗ Thị Tuyết Nhung // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 91 - 93 .- 658
Bài viết này tập trung nghiên cứu, phân tích mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán quốc tế doanh thu từ hợp đồng với khách hàng (IFRS 15) và chuẩn mực kế toán Việt Nam doanh thu và thu nhập khác (VAS14) Nhóm tác giả đánh giá thông qua ba chỉ số về mặt đo lường (M-DJCS), chỉ số khai báo thông tin (D-DJCS) và chỉ số tổng hợp (O-DJCS). Kết quả cho thấy, chỉ số tổng hợp về mức độ hài hòa về đo lường giữa hai chuẩn IFRS 15 và VAS 14 (O-DJCS) đạt 49,57%, trong đó chỉ số hài hòa về mặt đo lường (M-DJCS) đạt 49,08%; chỉ số hài hòa về khai báo thông tin (D-DJCS) đạt 67%. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra những giải pháp và phương hướng chuyển đổi áp dụng IFRS 15 tại Việt Nam trong thời gian tới.
97 Tác động của các chính sách đến chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Phạm Thu Hương // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 94 - 96 .- 658
Bài viết phân tích thực trạng thực hiện các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, hướng tới xây dựng doanh nghiệp số bền vững.
98 Tác động thực tiễn quản lý chuỗi cung ứng đối với hiệu suất tổng thể phát triển kinh tế Việt Nam trong bối cảnh mới / Nguyễn Thị Nhung // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 106 - 108 .- 658
Trình bày các công nghệ và các động của chúng đến các hoạt động của chuỗi cung ứng nâng cao trong môi trường sản xuất, bên cạnh đó là lợi ích của việc triển khai các công nghệ đổi mới trong tất cả các khía cạnh của mạng lưới chuỗi cung ứng.
99 Nghiên cứu vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam / Mai Thị Trang // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 112 - 114 .- 658
Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ của Việt Nam hiện nay, việc đối mới trong lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) nhằm minh bạch thông tin, tiếp cận với các tiêu chuẩn, yêu cầu của quốc tế là điều tất yếu. Việt Nam đang hướng tới áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) và xây dựng chuẩn mực BCTC Việt Nam. Theo đó, các vấn đề liên quan đến áp dụng IFRS 13 về giá trị hợp lý (GTHL) được xem rào cản lớn. Bài viết này tìm hiểu thực trạng áp dụng mô hình GTHL tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giai pháp vận dụng GTHL trong kế toán đối với việc lập và trình bày BCTC của các công ty niêm yết.
100 Nghiên cứu vấn đề khi đánh giá lại tài sản là bất động sản trong việc xác định giá trị doanh nghiệp / Lê Trọng Hình, Đỗ Thị Hương Thanh // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 144 - 146 .- 658
Bài viết này đề cập đến một số vấn đề về bất động sản thuộc tài sản của doanh nghiệp, khi xác định lại giá trị tài sản là bất động sản trong việc xác định giá trị doanh nghiệp gồm giá trị quyền sử dụng đất, công trình trên đất, giá trị quyền phát triển dự án bất động sản.