CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
71 Lan tỏa FDI và khả năng hấp thụ của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam : phân tích hồi quy ngưỡng / Phùng Mai Lan, Nguyễn Thùy Trang, Nguyễn Khắc Minh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 3 -13 .- 658
Nghiên cứu đánh giá tác động lan tỏa FDI đến năng suất của doanh nghiệp theo các kênh lan tỏa khác nhau và xem xét ảnh hưởng tương tác giữa các kênh lan tỏa với các nhân tố có khả năng tác động đến mỗi kênh lan tỏa FDI tương ứng. Sử dụng mô hình hồi quy ngưỡng dựa trên số liệu Điều tra sử dụng công nghệ trong sản xuất hằng năm của GSO tiến hành từ 2013 - 2019 với các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam, nghiên cứu phát hiện sự tồn tại ngưỡng đôi của khả năng hấp thụ trong mối quan hệ giữa lan tỏa FDI và năng suất của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo. Chỉ khoảng 7,01% doanh nghiệp có đủ khả năng hấp thụ và hưởng lợi từ kênh lan tỏa ngang; 11,04% từ lan tỏa xuôi và 10,0% từ lan tỏa dọc. Các nhân tố về khả năng hấp thụ, hoạt động R&D và mối liên kết trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp có các tác động khác nhau tới hiệu ứng lan tỏa FDI.
72 Xây dựng danh mục tối ưu với kỹ thuật phân cụm chuỗi thời gian : trường hợp thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Quốc Hoàn // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 14-25 .- 658
Bài viết này tiến hành xây dựng danh mục tối ưu cho thị trường chứng khoán Việt Nam theo cách tiếp cận mới, gồm hai giai đoạn. Đầu tiên, các kỹ thuật phân cụm với chuỗi thời gian sẽ được thực hiện để phân cụm các cổ phiếu. Từ các cụm này các cổ phiếu đại diện sẽ chọn ra dựa trên chỉ số Sharpe. Ở giai đoạn tiếp theo, thuật toán tối ưu Markowitz sẽ được áp dụng cho nhóm các cổ phiếu đại diện để lựa chọn ra được danh mục tối ưu. Kết quả thực nghiệm cho thấy, danh mục tối ưu tìm được bằng phương pháp này tốt hơn đáng kể so với thị trường (đại diện bởi VN-Index) trong giai đoạn nghiên cứu cả về lợi suất trung bình và tỷ suất lợi suất trên rủi ro.
73 Tác động của yếu tố vĩ mô lên độ biến động dài hạn của các chỉ số ngành trên thị trường chứng khoán Việt Nam mở rộng từ mô hình GARCH-MIDAS / Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Minh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 302 .- Tr. 26-35 .- 332.01
Bài viết này nghiên cứu vai trò của các yếu tố vĩ mô, bao gồm giá trị và độ biến động, lên độ biến động dài hạn của các chỉ số ngành khác nhau trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bằng mô hình GARCH-MIDAS mở rộng, phân tích thực nghiệm cho thấy các yếu tố vĩ mô này có tác động đáng kể đến độ biến động của các chỉ số ngành trong dài hạn và mức độ tác động cũng khác nhau giữa 10 ngành. Cụ thể, yếu tố tăng trưởng có tác động cùng chiều tới độ biến động ngành Hàng tiêu dùng thiết yếu, Dịch vụ tiện ích, Chăm sóc sức khỏe, Năng lượng nhưng lại có ảnh hưởng ngược chiều tới độ biến động ngành Công nghệ thông tin và Nguyên vật liệu. Yếu tố lãi suất có tác động mạnh hơn tới hầu hết các ngành. Lãi suất biến động mạnh sẽ làm tăng độ biến động của nhiều ngành, đặc biệt trong bối cảnh ngành Tài chính, Bất động sản, Công nghiệp và Hàng tiêu dùng.
74 Ảnh hưởng từ cam kết của nhà quản trị cấp cao đến yêu quý thông qua các hoạt động quản trị nhân sự / Nguyễn Thị Liên Hương, Lê Trung Thành // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 57-68 .- 658.3
Nghiên cứu này kiểm định ảnh hưởng của cam kết của nhà quản trị cấp cao đến năm hoạt động quản trị nhân sự (trao quyền, đào tạo, làm việc nhóm, đánh giá kết quả làm việc, thù lao và phúc lợi) và từ năm hoạt động này đến cam kết yêu quí của người lao động tại các công ty may. Kết quả có 513 phiếu đạt chuẩn từ khảo sát 32 công ty may thuộc danh sách của Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) được đưa vào phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả cho thấy cam kết của nhà quản trị cấp cao có ảnh hưởng trực tiếp thuận chiều đến đào tạo, đánh giá kết quả làm việc, thù lao và phúc lợi. Nhưng chỉ có đánh giá kết quả làm , thù lao và phúc lợi có ảnh hưởng đến cam kết yêu quí. Nghiên cứu đề xuất các công ty may phát triển một lộ trình sự nghiệp lâu dài và rõ ràng cho từng vị trí kết hợp với tuyên truyền về lộ trình đó thường xuyên để gia tăng cam kết yêu quí cho người lao động.
75 Ảnh hưởng của yếu tố văn hóa đến hành vi tiêu dùng xanh : ứng dụng và mở rộng lý thuyết hành vi có kế hoạch / Dương Công Doanh, Vũ Đăng Mạnh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr.121-132 .- 658
Nghiên cứu khám phá ý định và hành vi tiêu dùng xanh bằng việc ứng dụng và mở rộng mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) bằng cách bổ sung ba yếu tố: chủ nghĩa tập thể, định hướng dài hạn và và yếu tố liên quan đến sự (không) sẵn có của sản phẩm xanh. Dữ liệu thu thập từ 3.754 người tiêu dùng được khảo sát tại trung tâm thương mại từ các thành phố lớn ở Việt Nam. Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khẳng định đã được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy và tính hợp lệ của các thang đo. Ngoài ra, mô hình cấu trúc tuyến tính và phương pháp bootstrapping đã được sử dụng để kiểm tra tính phù hợp của mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và các mối quan hệ gián tiếp. Nghiên cứu phát hiện ra rằng định hướng dài hạn không những có mối tương quan thuận chiều với ý định tiêu dùng xanh như yếu tố chủ nghĩa tập thể mà còn có mối tương quan thuận chiều với hành vi tiêu dùng xanh. Sự (không) sẵn có của sản phẩm xanh được cho là làm giảm mối quan hệ giữa thái độ và ý định cũng như ý định và hành vi tiêu dùng xanh. Nghiên cứu này cung cấp một số hiểu biết hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách và các doanh nghiệp để thúc đẩy tiêu dùng xanh tại Việt Nam.
76 Ảnh hưởng của các giai đoạn trải nghiệm khách hàng tới ý định mua lặp lại qua sàn thương mại điện tử / Trịnh Phương Ly, Phạm Thị Huyền // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 133-144 .- 658
Dựa trên mô hình trải nghiệm khách hàng EXQ của Philip Klaus (2014), bài viết này xem xét ảnh hưởng của các giai đoạn trải nghiệm khách hàng tới ý định mua lặp lại qua sàn thương mại điện tử. Phương pháp định tính được sử dụng để điều chỉnh thang đo lường cho phù hợp với bối cảnh và tình huống nghiên cứu. Phương pháp định lượng được thực hiện để kiểm định mô hình nghiên cứu trên cơ sở dữ liệu được thu thập từ 862 khách hàng Việt Nam đã từng mua sắm qua sàn thương mại điện tử. Kết quả cho thấy, cả ba giai đoạn trải nghiệm khách hàng (trước, trong và sau khi mua) qua sàn thương mại điện tử đều có ảnh hưởng tới ý định mua lặp lại, trong đó, giai đoạn “trong khi mua” có ảnh hưởng mạnh nhất. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị cho các sàn thương mại điện tử cải thiện chất lượng trải nghiệm khách hàng, đặc biệt trong quá trình mua để tăng khả năng mua lặp lại của khách hàng.
77 Đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị nguồn nhân lực chất lượng cao đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam / Bùi Văn Hưng, Phan Thị Thu Hiền // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr.145-154 .- 658.3
Quản trị nguồn nhân lực là hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức nhằm thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá và giữ gìn lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ giúp cho các tổ chức này tiếp cận được nhanh nhất với tri thức và công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất. Sau đó, việc ứng dụng hiệu quả tri thức và công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức sẽ thúc đẩy phát triển. Mục tiêu của nghiên cứu này là đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị nguồn nhân lực chất lượng cao đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam. Tác giả tiến hành tổng quan nghiên cứu và xây dựng các giả thuyết cũng như đề xuất mô hình nghiên cứu trong tương lai.
78 Ảnh hưởng của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế : tổng quan và xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam / Đinh Nguyễn Hà Uyên, Đinh Thế Hùng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr.155-163 .- 330
Bài viết này tổng quan các nghiên cứu về lạm phát và tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế, qua đó xây dựng được mô hình thực nghiệm kiểm định mối quan hệ phi tuyến tính giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Bài viết đưa ra khuyến nghị về việc sử dụng phương pháp tự hồi quy với mẫu nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam giai đoạn 2021-2022 nhằm xác định ngưỡng lạm phát phù hợp đối với Việt Nam.
79 Đầu tư theo hình thức đối tác công tư tại các đơn vị sự nghiệp, kinh tế của tổ chức công đoàn Việt Nam / Lê Mạnh Hùng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 299 .- Tr. 2 - 9 .- 658
Bài viết này nghiên cứu đầu tư theo hình thức đối tác công tư tại Việt Nam và khả năng áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp, kinh tế của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong việc xây dựng nguồn lực tài chính đủ mạnh để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới. Nghiên cứu đã làm rõ được thực trạng về đầu tư theo hình thức đối tác công tư tại Việt Nam và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, kinh tế của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời gian qua. Bài viết đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm giúp các đơn vị sự nghiệp, kinh tế của tổ chức Công đoàn Việt Nam có thể huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội hóa thông qua cơ chế “đầu tư công, quản trị tư” nhằm góp phần thực hiện thắng lợi chương trình hành động của các cấp công đoàn.
80 Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ giá trên thu nhập của các công ty xây dựng công trình giao thông niêm yết ở Việt Nam / Đoàn Thục Quyên // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 299 .- Tr. 18 - 24 .- 658
Bài viết tiếp cận và xác định các yếu tố quyết định có tác động chính tới tỷ lệ P/E thông qua dữ liệu thu thập từ 20 công ty xây dựng công trình giao thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian 2016-2020. Phương pháp khảo sát, thống kê mô tả, ma trận tương quan và phân tích hồi quy được sử dụng để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu. Kết quả cho thấy chỉ có tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) có tác động có ý nghĩa thống kê tới tỷ lệ P/E của các doanh nghiệp trong mẫu, trong khi đó, hệ số cổ tức, đòn bẩy tài chính và qui mô công ty không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới tỷ lệ này. Bài viết này là bằng chứng cho các nhà phân tích cơ bản hoặc các nhà quản trị tài chính đánh giá các yếu tố giải thích sự khác biệt trong tỷ lệ giá trên thu nhập của các công ty xây dựng công trình giao thông niêm yết ở Việt Nam qua các năm.