CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
72 Tác động của tài chính toàn diện đến phát triển con người : nghiên cứu trường hợp các quốc gia đang phát triển tại châu Á / Nguyễn Thị Mỹ Linh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 23-32 .- 658
Phân tích tác động của tài chính toàn diện đến phát triển con người, kết hợp với việc xem xét vai trò điều tiết của chất lượng thể chể trong tác động này. Mẫu dữ liệu bao gồm 29 quốc gia đang phát triển ở châu Á. Kết quả ước lượng cho thấy tồn tại hai giá trị ngưỡng của chất lượng thể chế. Theo đó, tác động tích cực của tài chính toàn diện đến phát triển con người được thể hiện rõ khi chất lượng thể chế vượt qua giá trị ngưỡng thứ nhất, tác động tích cực này được gia tăng đáng kể khi chất lượng thể chế vượt qua giá trị ngưỡng thứ hai. Những phát hiện này là bằng chứng thực nghiệm khẳng định vai trò quan trọng của chất lượng thể chế trong việc điều tiết tác động của tài chính toàn diện đến phát triển con người. Đây là cơ sở đáng tin cậy để các quốc gia đang phát triển ở châu Á hoàn thiện các chính sách liên quan đến tài chính toàn diện và chất lượng thể chế nhằm thúc đẩy phát triển con người.
73 Tác động của các yếu tố tài chính, du lịch và thương mại đến lãi suất tiền gửi : nghiên cứu thực nghiệm tại một số quốc gia châu Á / Nguyễn Quang Minh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 33 - 41 .- 332.024
Phân tích tác động của một số yếu tố tài chính, du lịch và thương mại đến lãi suất tiền gửi tại bảy quốc gia châu Á trong giai đoạn 2004–2023, bao gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Thái Lan, Pakistan, Iraq và Uzbekistan. Dữ liệu được xử lý bằng các phương pháp hồi quy Pooled OLS, FEM, REM và FGLS. Kết quả từ mô hình FGLS cho thấy tín dụng trong nước cho khu vực tư nhân có tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê đến lãi suất tiền gửi. Bên cạnh đó, số lượng doanh nghiệp mới đăng ký cho thấy tác động tích cực, lượng khách du lịch quốc tế cho thấy tác động tiêu cực ở mức ý nghĩa gần 10%. Yếu tố còn lại như chi nhánh ngân hàng chưa cho thấy tác động đáng kể. Nghiên cứu gợi ý rằng việc mở rộng tín dụng tư nhân có thể giúp giảm chi phí huy động vốn, đồng thời cần đánh giá thận trọng vai trò của các yếu tố thương mại và du lịch trong điều hành lãi suất.
74 Đo lường khoảng cách về năng suất giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam / Hà Thị Cẩm Vân, Vũ Thị Thanh Huyền, Lê Mai Trang, Trần Việt Thảo, Nguyễn Thị Thu Hiền // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 39-56 .- 658
Bài viết này nghiên cứu khoảng cách năng suất giữa doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (DN FDI) và doanh nghiệp (DN) trong nước trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam. Sử dụng bộ dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp Việt Nam (VES) trong giai đoạn 2011-2020 và phương pháp ước lượng hồi quy phân vị, bài viết xem xét tác động của các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp và chất lượng quản trị cấp tỉnh đến năng suất các yếu tố tổng hợp của doanh nghiệp tại các điểm khác nhau của phân bổ năng suất. Kết quả cho thấy những yếu tố này có tác động khác nhau đến năng suất của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài ở các phân vị khác nhau. Đồng thời, để hiểu rõ khoảng cách năng suất giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước, bài viết sử dụng phương pháp hồi quy phân vị để phân biệt các yếu tố góp phần tạo ra khoảng cách ở các mức khác nhau của năng suất. Kết quả cho thấy rằng phần lớn khoảng cách về năng suất được giải thích bởi các đặc điểm của doanh nghiệp như quy mô, số năm hoạt động, thị phần, năng suất lao động của doanh nghiệp.
75 Mức độ hiệu quả của các mô hình học máy tree-based trong phát hiện giao dịch gian lận thẻ tín dụng / Nguyễn Minh Nhật, Đào Lê Kiều Oanh // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 57-71 .- 658
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá và so sánh hiệu quả của các mô hình học máy dựa trên cây (Tree-based machine learning models) trong việc dự báo gian lận thẻ tín dụng. Các mô hình được xét gồm Decision Tree, Random Forest, Gradient Boosting Machines (GBM) và Extreme Gradient Boosting (XGBoost). Bộ dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu này bao gồm 568,630 giao dịch thẻ tín dụng, với các thuộc tính từ V1 đến V28 được biến đổi thông qua phân tích thành phần chính (PCA) để bảo vệ thông tin cá nhân. Nghiên cứu này sử dụng ma trận nhầm lẫn (Confusion Matrix) và các chỉ số đánh giá như Độ chính xác, Độ nhạy (Recall), Precision và F1 Score để đánh giá hiệu quả của mỗi mô hình. Kết quả cho thấy rằng Random Forest và XGBoost đều có hiệu suất ấn tượng, đặc biệt Random Forest cho thấy sự vượt trội hơn trong việc giảm thiểu báo động giả và phát hiện chính xác các giao dịch gian lận.
76 Nghiên cứu năng lực văn hóa của người lao động tại các khu công nghiệp ở Việt Nam / Trần Văn Khởi // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 85-97 .- 658
Bài báo này sẽ phân tích mối liên hệ giữa năng lực văn hóa và năng lực làm việc của người lao động tại các KCN, dựa trên dữ liệu khảo sát từ 500 lao động và 50 doanh nghiệp tại các KCN ở ba khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực văn hóa của người lao động nhằm cải thiện năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh tại các KCN, qua đó nâng cao tổng thể hiệu quả hoạt động của các KCN tại Việt Nam.
77 Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua triển khai kinh tế tuần hoàn / Bùi Thị Thanh, Phan Quốc Tấn, Lê Công Thuận, Phạm Tô Thục Hân // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 98-109 .- 658
Nghiên cứu này tập trung khám phá và kiểm định vai trò của đào tạo xanh (ĐTX), triển khai kinh tế tuần hoàn (KTTH) và động lực hướng đến xã hội (ĐLHĐXH) tới hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu và sử dụng phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy đào tạo xanh (ĐTX) ảnh hưởng dương đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp cũng như đến việc triển khai kinh tế tuần hoàn (KTTH). Hơn nữa, triển khai KTTH là trung gian liên kết ĐTX và HQHĐ của doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu này cho thấy ĐLHĐXH tăng cường tác động của ĐTX đến HQHĐ của doanh nghiệp.
78 Hoàn thiện quản lý chính sách về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Việt Nam / Nguyễn Quỳnh Anh // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 110-116 .- 658
Quy trình Đánh giá Tác động Chính sách (RIA) của OECD được đề xuất như một công cụ hữu hiệu để cải thiện quy trình xây dựng chính sách, với các giải pháp như tăng cường tham vấn công chúng, minh bạch hóa thông tin, phát triển cơ chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, và hài hòa hóa với tiêu chuẩn quốc tế. Những cải cách này không chỉ bảo vệ tốt hơn quyền lợi người tiêu dùng mà còn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách BVQLNTD trong bối cảnh toàn cầu hóa.
79 Sự ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế, chất lượng thể chế và đổi mới công nghệ tới bền vững môi trường ở Việt Nam / Phạm Xuân Bách, Phan Thế Công // Thương mại .- 2024 .- Số 196 .- Tr. 3-19 .- 658
Bài viết này nghiên cứu sự ảnh hưởng của độ mở chính sách thương mại, độ mở chính sách thu hút đầu tư FDI, chất lượng thể chế, năng lượng tái tạo và đổi mới công nghệ đối với sự bền vững về môi trường ở Việt Nam. Áp dụng phương pháp ARDL và FMOLS với dữ liệu trong giai đoạn 1996-2020, kết quả cho thấy sự gia tăng “độ mở” về các chính sách tự do hóa thương mại, thu hút đầu tư có sự ảnh hưởng trái chiều đối với sự bền vững về môi trường, trong khi năng lượng tái tạo và chất lượng thể chế lại có ảnh hưởng tích cực. Ngoài ra, đổi mới công nghệ cần phải chú trọng đến định hướng “xanh”. Với những kết quả trên, nhóm tác giả đưa ra một số khuyến nghị hướng đến bền vững về môi trường.
80 Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp của thanh niên Việt Nam / Lê Thu Hạnh, Cấn Thị Thu Hương // Thương mại .- 2024 .- Số 196 .- Tr. 20-39 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy: hiệu quả mong đợi, nhận thức có khả năng ứng dụng CNC, ảnh hưởng của xã hội, thái độ của chủ hộ sản xuất, các điều kiện thuận lợi có tác động thuận chiều và cảm nhận rủi ro có tác động ngược chiều đến dự định ứng dụng CNC trong công nghiệp của thanh niên.